Muốn làm thằng Cuội

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
2 coin

I. Đôi nét về tác giả Tản Đà

- Tản Đà (1889- 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu

- Quê quán: làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây( nay là huyện Ba Vì, Hà Nội)

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

   + Tản Đà xuất thân là một nhà nho

   + Vì mấy lần đi thi không đỗ nên ông đã chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ rồi sớm nổi tiếng, nhất là những năm 20 của thế kỉ XX.

   + Ngoài viết thơ Tản Đà còn nổi tiếng với nhiều bài văn xuôi, tản văn, tùy bút, tự truyện…

   + Những tác phẩm tiêu biểu: Giấc mộng con, Thề non nước, Khối tình con…

- Phong cách sáng tác:

   + Thơ Tản Đà tràn đầy cảm xúc lãng mạn, lại vô cùng đậm đà bản sắc dân tộc, thơ ông có những tìm tòi và sáng tạo rất mới mẻ. Thơ Tản Đà như một gạch nối giữa thơ cổ điển và thơ hiện đại Việt Nam

II. Đôi nét về bài thơ Muốn làm thằng Cuội

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ Muốn làm thăng Cuội in trong tập “Khối tình con I”(xuất bản năm 1917)

2. Bố cục

- Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật nhưng có những mới mẻ và sáng tạo riêng

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ chính là tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng bầu bạn với chị Hằng để thoát khỏi những thứ tầm thường ấy

4. Giá trị nghệ thuật

- Bài thơ có nhiều sáng tạo, mới mẻ trong hình thức với thể thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển. Giọng thơ hóm hỉnh, phóng túng pha một chút ngông. Ngôn ngữ thơ bình dị, trong sáng mà tự nhiên có sử dụng nhiều khẩu ngữ

III. Dàn ý phân tích bài thơ Muốn làm thằng Cuội

I. Mở bài

- Khái quát về tác giả Tản Đà: Một tác giả như một dấu gạch nối giao thời giữa thơ cũ và thơ Mới

- Giới thiệu chung về bài thơ Muốn làm thằng Cuội: bài thơ là tâm sự của tác giả về thực tại

II. Thân bài

1. Hai câu đầu

- “Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!”: lời cảm thán gợi không gian: Đêm thu, trăng sáng

- Nhà thơ bộc lộ trực tiếp suy tư của bản thân về trần thế: “buồn lắm”, “Trần thế em nay chán nửa rồi”: Lí do là vì cõi trần lắm bon chen, bất công, đất nước mất độc lập, tự do, thân phận nô lệ.

- “Chán nửa”: trong sâu thẳm vẫn tha thiết yêu cuộc sống

- Xưng hô: chị- em (nhún nhường mà bất trị- ngông)

⇒ Biểu cảm trực tiếp, giọng thơ như lời than thở nhấn mạnh tâm trạng buồn sầu da diết, không nguôi, niềm bất hoà sâu sắc với xã hội

2. Bốn câu giữa

- Bày tỏ mong muốn thoát li lên cung Quế (cung trăng) - nơi đẹp đẽ, thanh cao trong sáng - ở cạnh chị Hằng - người đẹp .

⇒ Ước muốn rất ngông

- Niềm mong muốn được vui trong cảnh bầu bạn, thả hồn cùng mây gió

⇒ Đó chỉ là niềm vui gượng, vui nhạt vì nó chỉ có trong mộng tưởng.

3. Hai câu kết

- Cảnh: thi sĩ mãi mãi ở trên cung trăng cùng chị Hằng, đêm rằm trung thu tháng 8 thi sĩ kề vai chị Hằng trông xuống thế gian cười

⇒ Hình ảnh bất ngờ, thi vị thể hiện cao độ hồn thơ ngông của Tản Đà.

- Thi sĩ thoả mãn vì đã đạt được khát vọng, thoát li mãnh liệt, xa lánh hẳn được cõi trần bụi bặm

- “Tựa nhau trông xuống thế gian cười” : sự mỉa mai khinh bỉ cõi trần gian

⇒ Khao khát sự đổi thay XH theo hướng tốt đẹp, thoả mãn nhu cầu sống cá nhân.

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: Với Lời lẽ giản dị, trong sáng, giọng điệu nhẹ nhàng hóm hỉnh, sức tưởng tượng phong phú, bài thơ là lời tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường mà xấu xa

- Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân

Khách

QM
25 tháng 12 2022 lúc 11:08
Xem thêm bình luận...