Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácQUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
Thích nghi: Thích nghi là khả năng của sinh vật có thể biến đổi hình thái, giải phẫu, sinh lí, phản ứng phù hợp với điều kiện sống, giúp chúng tồn tại và phát triển.
- Ngoại cảnh biến đổi từ từ nên sinh vật cũng biến đổi theo một cách kịp thời (tất cả các biến đổi của sinh vật đều được di truyền cho thế hệ sau) Sinh vật thích nghi trực tiếp với ngoại cảnh.
- Tất cả các cá thể của loài đều phản ứng giống nhau trước điều kiện ngoại cảnh hình thành đặc điểm thích nghi của cả loài.
- Biến dị phát sinh ngẫu nhiên, vô hướng và vô cùng đa dạng, phong phú.
- Trong điều kiện nhất định, chọn lọc tự nhiên tích luỹ những biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại các biến dị có lợi được tích luỹ thành những biến đổi lớn, sâu sắc chính là các đặc điểm thích nghi của sinh vật.
=> Có 3 nhân tố tham gia vào quá trình hình thành đặc điểm thích nghi: biến dị, di truyền và chọn lọc tự nhiên, trong đó chọn lọc tự nhiên đóng vai trò định hướng với mặt đào thải là chủ yếu.
- Sự hình thành mỗi đặc điểm thích nghi của quần thể sinh vật là kết quả của một quá trình lịch sử, chịu sự chi phối của 3 nhân tố chủ yếu: đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên.
Ví dụ: màu sắc ngụy trang: màu xanh của sâu rau
- Do sâu sử dụng lá cây có màu xanh, cơ thể sâu dần dần cũng có màu xanh. Đặc điểm này được di truyền lại cho đời sau con cháu đều có màu xanh.
- Tổ tiên của sâu có nhiều biến dị màu sắc khác nhau: đỏ, xanh, tím, vàng...
- Môi trường cụ thể: sâu sống trên lá rau có màu xanh và tác nhân chọn lọc trực tiếp là chim ăn sâu:
=> Kết quả: sâu rau thường có màu xanh.
- Sơ đồ mô tả quá trình hình thành đặc điểm thích nghi theo quan điểm của Đacuyn:
- Đột biến tạo thành các alen khác nhau từ một gen ban đầu: A1: xanh; A2: đỏ; A3: Tím; A4: vàng…
- Giao phối tổ hợp lại các alen thành các kiểu gen, biểu hiện ra kiểu hình: A1A1: Xanh, A2A2: Đỏ, A1A1: A3A3: Tím, A4A4: Vàng.....
- Môi trường sống cụ thể: lá rau có màu xanh.
- Tác nhân chọn lọc trực tiếp: chim ăn sâu.
=> Kết quả: trong quần thể, tần số của alen A1 là chủ yếu các cá thể thường có kiểu gen A1A1 đều có màu xanh.
- Hiện tượng: Khi chưa công nghiệp hóa, bướm đa số là mầu trắng lốm đốm. Sau công nghiệp hóa, bướm đa số có màu đen.
- Gợi ý: tác nhân là chim ăn sâu bọ; thân cây bạch dương sau công nghiệp bị phủ đen bởi bụi than; gen qui định màu sắc thân có 2 alen, màu đen do alen trội qui định.
- Hiện tượng: lần đầu phun thuốc diệt đa số ruồi, càng phun những lần sau, hiệu quả càng giảm đến khi mất hẳn tác dụng.
- Gợi ý: sức đề kháng do 4 gen tác động cộng gộp qui định.
- Ý nghĩa: không nên dùng cùng một loại thuốc trong nhiều năm, cần đổi thuốc thường xuyên.
- Một quần thể được gọi là đa hình di truyền về một tính trạng nếu biểu hiện hai hay nhiều trạng thái của tính trạng đó với số lượng dễ nhận thấy (nghĩa là không có kiểu hình nào cực kì hiếm - các dạng đó song song tồn tại ở trạng thái cân bằng ổn định, không một dạng nào có ưu thế hơn hẳn để có thể hoàn toàn thay thế các dạng khác).
- Loài bọ ngựa có các màu lục, nâu và vàng nguỵ trạng tốt trong 3 môi trường khác nhau là lá cây, cành cây và cỏ khô.
- Quần thể người có sự đa hình về nhóm máu (ABO), về màu da, chiều cao thân...
- Quần thể đậu Hà lan có sự đa hình về màu hoa, màu hạt...
- Các gen ít hoặc không ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sinh sản của sinh vật (đột biến trung tính).
- Mỗi trạng thái của gen (alen) quy định một dạng kiểu hình thích nghi với một môi trường sống khác nhau.
- Ưu thế của thể dị hợp: các thể dị hợp thường tỏ ra có ưu thế so với thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng sinh sản, khả năng phản ứng thích nghi trước ngoại cảnh (VD: trường hợp bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm trong những vùng có bệnh sốt rét).
(?) Tại sao nói tính thích nghi chỉ là tương đối?
- Mỗi đặc điểm thích nghi của quần thể sinh vật là một sản phẩm của chọn lọc tự nhiên trong hoàn cảnh nhất định nên chỉ có ý nghĩa tương đối:
- Ví dụ: mang cá là đặc điểm thích nghi của cá ở nước nhưng lên cạn lại trở thành đặc điểm không thích nghi, ngược lại là phổi.
- Trong môi trường có thuốc trừ sâu, các cơ thể mang đột biến kháng DDT là thích nghi nhưng trong môi trường bình thường chúng lại là các đặc điểm không thích nghi vì không sinh sản tốt như các cơ thể bình thường khác.
(?) Tại sao ngay trong điều kiện sống ổn định nhưng các sinh vật xuất hiện sau vẫn mang nhiều đặc điểm thích nghi hơn các sinh vật xuất hiện trước?
- Do ngay trong điều kiện ổn định thì đột biến và biến dị tổ hợp vẫn không ngừng phát sinh, chọn lọc tự nhiên không ngừng tác động các đặc điểm thích nghi liên tục được hoàn thiện (chọn lọc ổn định).
- VD: quần thể của một loài sinh vật sống ở gần bờ nước có 100 cá thể, trong đó 90 cá thể không có màng bơi (A1A1), 5 cá thể có màng bơi ngắn (A1A2) và 5 cá thể có màng bơi dài hơn (A2A2) (đột biến và biến dị tổ hợp).
- Khi môi trường thay đổi, khu vực sống bị ngập nước:
- Khi môi trường sống ổn định (ngập nước trong thời gian dài):
=> quần thể còn lại các cá thể chân có màng bơi dài alen A2 dần thay thế hoàn toàn alen A1.
(?) Tại sao chọn lọc tự nhiên không thể tạo ra các sinh vật hoàn thiện?
- Tiến hoá bị giới hạn bởi các hạn chế lịch sử:
- Thích nghi là sự thoả hiệp thường xuyên:
- May rủi và chọn lọc tự nhiên tác động qua lại với nhau
- Chọn lọc tự nhiên chỉ có thể tác động trên những biến dị có sẵn