Đề cương ôn tập văn 11 học kì II

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
3 coin

II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:

  • Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, sao cho đạt hiệu quả.
  • Vận dụng các hình thức: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, trình bày bảng, thảo luận nhóm,...
  • Tổ chức cho học sinh kiểm tra 15 phút để đánh giá toàn diện học sinh, rút kinh nghiệm để ôn tập hiệu quả hơn.
  • Trong quá trình thực hiện, có thể linh hoạt vận dụng kế hoạch này sao cho phù hợp với thời gian và đối tượng học sinh; tránh vận dụng cứng nhắc, máy móc.
    • Đối với học sinh lớp phân ban: ôn tập và giải đề nâng cao; ôn tập các dạng đề thi HKI
    • Đối với học sinh lớp cơ bản: ôn tập các dạng đề thi HKI; hướng dẫn học sinh viết đoạn văn, bài văn nghị luận một cách chi tiết.

III. NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 MÔN VĂN LỚP 11:

1. Phần Đọc hiểu:

Các câu hỏi tập trung vào một số khía cạnh như: Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; tên văn bản; Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản; Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.

Nội dung cụ thể:

Nắm kiến thức cơ bản các tác phẩm sau:

  • Vội vàng - Xuân Diệu
  • Tràng giang - Huy Cận
  • Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
  • Mộ - Hồ Chí Minh
  • Từ ấy - Tố Hữu

2. Phần Tập làm văn:

Biết tích hợp kiến thức, kĩ năng để viết một bài văn nghị luận văn học (nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ); có liên hệ với nghị luận một vấn đề xã hội có liên quan.

1. Yêu cầu về kĩ năng:

  • Biết cách làm bài nghị luận phân tích hoặc cảm nhận về một bài thơ, đoạn thơ trữ tình; có liên hệ với nghị luận một vấn đề xã hội có liên quan.
  • Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc về lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả và tác phẩm thơ, thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, miễn là có lý lẽ, đặc biệt phải bám sát văn bản đoạn thơ, bài thơ để phân tích những đặc sắc về nghệ thuật nhằm làm nổi bật giá trị nội dung của bài thơ, đoạn thơ theo yêu cầu đề ra. Từ đó, có những suy nghĩ, cách bày tỏ chính kiến của mình về vấn đề xx hộ có liên quan một cách chân thành và thuyết phục.

3. Phần Tiếng Việt

a. Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

+ Ngôn ngữ chung:

- Bao gồm những yếu tố chung cho mọi thành viên trong xã hội như: âm, tiếng, từ…

- Có qui tắc ngữ pháp chung mà mọi thành viên phải tuân thủ như: tổ chức câu, trật tự từ, dấu câu…

- Là sản phẩm chung của xã hội, được dùng làm phương tiện giao tiếp xã hội.

+ Lời nói cá nhân

- Sự vận dụng các yếu tố chung để tạo thành các lời nói cụ thể.

- Vận dụng linh hoạt các qui tắc ngữ pháp.

- Mang dấu ấn cá nhân về nhiều phương diện như: Trình độ, hoàn cảnh sống, sở thích cá nhân.

b. Các thành phần nghĩa của câu

+ Nghĩa sự việc

- Ứng với sự việc mà câu đề cập

- Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ…

- Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phận phụ khác của câu biểu hiện.

+ Nghĩa tình thái

- Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc.

- Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe.

- Có thể biẻu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái

c. Đặc điểm loại hình tiếng việt

1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng. Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về mặt sử dụng thì có thể là một từ hoặc một yếu tố cấu tạo từ.

- Về mặt ngữ âm, tiếng là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất, rất dễ nhận biết trong ngữ lưu, trong khi đọc chúng được ngăn cách bởi những khoảng cách ngắt hơi ngắn, trên văn bản chúng có một khoảng cách nhất định.

- Về mặt nghĩa ngữ, tiếng là một yếu tố cấu tạo từ (hình tiết, hình vị), tức là một đơn vị ý nghĩa nhỏ nhất (trùng với hình vị).

- Về mặt sử dụng, tiếng có thể là một từ đơn ( từ đơn được cấu tạo theo phương thức từ hóa hình vị: tác động vào một hình vị để hình vị mang đầy đủ những đặc điểm về ý nghĩa và ngữ pháp của một từ mà không cần thêm bớt gì vào hình thức ngữ âm của nó)

- Nhà/máy/của/chúng/tôi/đã/hoàn/thành/kế/hoạch/trước/hai/tháng. (câu trên có 15 tiếng)

- Từ nhà máy do hai tiếng nhà và máy tạo nên. Từ chúng tôi do hai tiếng chúng và tôi tạo nên. Từ hoàn thành do hai tiếng hoàn và thành tạo nên. Từ kế hoạch do hai tiếng kế và hoạch tạo nên.

2. Từ không biến đổi hình thái: trong bất cứ tình huống nào, ngữ cảnh nào và đảm nhiệm bất cứ chức vụ ngữ pháp gì thì cũng bất biến về hình thái.’

- Trăng đã lên. (ba tiếng, ba âm tiết, ba từ đơn)

- Nó đánh tôi, nhưng tôi không đánh nó.

3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ: Do từ không biến đổi về hình thái, nên vai trò của trật tự từ và hư từ là đặc biệt quan trọng. Nhiều trường hợp chỉ cần thay đổi trật tự từ hoặc bỏ quan hệ từ là ý nghĩa của câu đã thay đổi.

- Gà mẹ lang thang trong vườn./Gà của mẹ lang thang trong vườn.

- Nam đi tìm Bắc và gặp Đông./ Nam gặp Đông và

đi tìm Bắc.

d. Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí

1. Khái niệm

2. Các đặc trưng:Tính thông tin thời sự;Tính ngắn gọn;Tính hấp dẫn, lôi cuốn

e. Phong cách ngôn ngữ chính luận

1. Khái niệm

2. Các đặc trưng:Tính công khai về quan điểm chính trị;Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận;Tính truyền cảm thuyết phục

Khách