Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácCho hai số tự nhiên a và b (b ≠ 0).
Nếu có số tự nhiên k sao cho a = kb thì ta nói a chia hết cho b và kí hiệu là a ⋮ b.
Nếu a không chia hết cho b ta kí hiệu là \(a⋮̸b\).
Ví dụ:
a) Định nghĩa
Nếu a chia hết cho b, ta nói b là ước của a và a là bội của b.
Kí hiệu: Ư(a) là tập hợp các ước của a, B(b) là tập hợp các bội của b.
Ví dụ: 90 chia hết cho 15.
Khi đó, ta nói 15 là ước của 90, 90 là bội của 15.
b) Cách tìm ước và bội
Ví dụ:
a) Để tìm ước của 15, ta lần lượt chia 15 cho các số từ 1 đến 15, ta thấy 15 chia hết cho 1; 3; 5; 15 nên Ư(15) = {1; 3; 5; 15}.
b) Để tìm bội của 4, ta lần lượt nhân 4 với 0; 1; 2; 3; 4; 5; ... ta được các bội của 4 là 0; 4; 8; 12; 16; 20; ...
Trường hợp | chia hết | không chia hết |
Tính chất | Nếu tất cả các số hạng của một tổng đều chia hết cho cùng một số thì tổng chia hết cho số đó.
| Nếu có một số hạng của một tổng không chia hết cho một số đã cho, các số hạng còn lại đều chia hết cho số đó thì tổng không chia hết cho số đã cho.
|
Ví dụ | 12 ⋮ 4, 28 ⋮ 4 suy ra (12 + 28) ⋮ 4. | 55⋮5, 98\(⋮̸\)5 suy ra (55 + 98) \(⋮̸\)5. |
Dấu hiệu | Ví dụ | |
Chia hết cho 2 | Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2. | 328 ⋮ 2 vì có chữ số tận cùng là 8. |
Chia hết cho 5 | Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5. | 235 ⋮ 5 vì có chữ số tận cùng là 5. |
Chia hết cho 3 | Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3. | 123 ⋮ 3 vì có tổng các chữ số là 1 + 2 +3 = 6 chia hết cho 3. |
Chia hết cho 9 | Các số có tổng chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9. | 360 ⋮ 9 vì có tổng các chữ số là 3 + 6 + 0 = 9 chia hết cho 9. |
Ví dụ:
+) 29 là số nguyên tố vì chỉ có hai ước là 1 và 29.
+) 35 là hợp số vì ngoài hai ước là 1 và 35, nó còn có thêm ước là 7.
Ví dụ. Vì 50 = 2.5.5 nên khi phân tích số 50 ra thừa số nguyên tố ta được 50 = 2.52.
Có thể phân tích một số ra thừa số nguyên tố bằng nhiều phương pháp như sơ đồ cột, sơ đồ cây. Nhưng dù bằng phương pháp nào thì cuối cùng cũng ra một kết quả.
Ước chung của hai hay nhiều số là ước của tất cả các số đó.
Kí hiệu: ƯC(a, b) là tập hợp các ước chung của a và b.
Ước chung lớn nhất của hai hay nhiều số là số lớn nhất trong tập các ước chung của các số đó.
Kí hiệu: ƯCLN(a, b) là ước chung lớn nhất của a và b.
Ví dụ: ƯC(6, 9) = {1; 3}; ƯCLN(6, 9) = 3.
Chú ý:
+) x ∈ ƯC(a, b, c) nếu a ⋮ x, b ⋮ x và c ⋮ x.
+) Nếu a ⋮ b thì ƯCLN(a, b) = b.
+) Số 1 chỉ có một ước là 1. Do đó với mọi số tự nhiên a và b, ta có
ƯCLN(a, 1) = 1; ƯCLN(a, b, 1) = 1.
Cách 1. Tìm ước chung lớn nhất bằng cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố
Các bước tìm ƯCLN của hai hay nhiều số lớn hơn 1:
Bước 1. Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố;
Bước 2. Chọn ra các thừa số nguyên tố chung;
Bước 3. Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất. Tích đó là ƯCLN phải tìm.
Cách 2. Tìm ước chung từ ước chung lớn nhất
Để tìm ước chung lớn nhất của các số, ta có thể làm như sau:
Ví dụ. Biết ƯCLN(a, b) = 25. Khi đó ƯC(a, b) = Ư(25) = {1; 5; 25}.
Ví dụ: \(\dfrac{9}{21}\) là phân số chưa tối giản vì ƯCLN(9, 21) = 3 (khác 1).
Để rút gọn \(\dfrac{9}{21}\) về phân số tối giản, ta chia 9 và 21 cho ước chung lớn nhất của chúng là 3. Ta được \(\dfrac{9}{21}=\dfrac{9:3}{21:3}=\dfrac{3}{7}\).
Bội chung của hai hay nhiều số là bội của tất cả các số đó.
Bội chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số là số nhỏ nhất khác 0 trong tập hợp các bội chung của các số đó.
Kí hiệu:
Chú ý:
Ví dụ: BC(15, 18) = {0; 90; 180; 270; 360; ...}, BCNN(15, 18) = 90.
Cách 1. Tìm bội chung nhỏ nhất bằng cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố
Các bước tìm bội chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số lớn hơn 1:
Cách 2: Tìm bội chung từ bội chung nhỏ nhất
Để tìm bội chung của các số đã cho, ta có thể làm như sau:
Vận dụng BCNN để tìm mẫu chung của hai phân số
Để quy đồng mẫu hai phân số \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\), ta phải tìm mẫu chung của hai phân số đó. Thông thường ta nên chọn mẫu chung là bội chung nhỏ nhất của hai mẫu.
Ví dụ. Để quy đồng mẫu hai phân số \(\dfrac{3}{5};\dfrac{8}{9}\), ta làm như sau:
Tìm BCNN(5, 9): Ta có BCNN(5, 9) = 5.9 = 45.
Tìm các phân số bằng hai phân số \(\dfrac{3}{5};\dfrac{8}{9}\) và có mẫu là 45:
Khi đó ta có được \(\dfrac{3}{5}=\dfrac{3.9}{5.9}=\dfrac{27}{45}\); \(\dfrac{8}{9}=\dfrac{8.5}{9.5}=\dfrac{40}{45}\).