Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácVí dụ 1: Ở các lớp dưới ta đã biết: Mỗi địa điểm trên bản đồ địa lí đều được xác định bởi một cặp gồm hai số (tọa độ địa lí) là kinh độ và vĩ độ. Chẳng hạn: Tọa độ địa lí của mũi Cà Mau là:
\(\left\{{}\begin{matrix}104^040'Đ\\8^030'B\end{matrix}\right.\)
Ví dụ 2: Quan sát bàn cờ vua:
Trên bàn cờ vua, người ta kí hiệu cho từng hàng, từng cột bằng các chữ cái và các số riêng. Chẳng hạn: 2 quân xe đen đang ở cột \(a\) - hàng \(8\) và cột \(h\) - hàng \(8\), ta nói vị trí (tọa độ) của chúng trên bàn cờ là ô \(a8\) và ô \(h8\). Bằng cách đó, ta có thể gọi tên của mọi vị trí trên bàn cờ.
Trong toán học, ta xác định vị trí của một điểm trên mặt phẳng người ta thường dùng một cặp số. Sau đây, ta đi tìm hiểu cách xác định cặp số đó.
Trên mặt phẳng, ta vẽ hai trục \(Ox,Oy\) vuông góc với nhau và cắt nhau tại gốc của mỗi trục. Ta được hệ trục tọa độ \(Oxy\).
Chú ý: Các đơn vị dài trên hai trục tọa độ được chọn bằng nhau (nếu không nói gì thêm).
Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), xét điểm \(P\) bất kì. Từ \(P\) kẻ các đường vuông góc với các trục tọa độ. Trong hình trên, các đường này cắt trục hoành tại điểm \(2\) và cắt trục tung tại điểm \(3\). Khi đó, ta gọi cặp số \(\left(2;3\right)\) là tọa độ của điểm \(P\) và kí hiệu \(P\left(2;3\right).\)
Ví dụ: Trong hình trên, điểm \(Q\) có tọa độ là \(\left(-2;-2\right)\).
Chú ý: Hoành độ luôn là số đứng trước.
Tổng quát: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\):
- Mỗi điểm \(M\) xác định một cặp số \(\left(x_0;y_0\right)\).Ngược lại, mỗi cặp số \(\left(x_0;y_0\right)\) xác định một điểm \(M\).
- Cặp số \(\left(x_0;y_0\right)\) gọi là tọa độ của điểm \(M\). \(x_0\) là hoành độ và \(y_0\) là tung độ của điểm \(M\).
- Điểm \(M\) có tọa độ \(\left(x_0;y_0\right)\) được kí hiệu \(M\left(x_0;y_0\right)\).
Nhận xét: