Xem chi tiết
H24
H24
27 tháng 4 2024 lúc 14:14

Bình luận (0)
H24
H24
27 tháng 4 2024 lúc 14:11

Bình luận (0)
H24
H24
27 tháng 4 2024 lúc 14:06

Bình luận (0)
H24
Xem chi tiết
H24
27 tháng 4 2024 lúc 18:09

Cuộc Cải Cách của Minh Mạng và Ý Nghĩa Đối Với Đời Sống Xã Hội Hiện Nay:
Cuộc cải cách của vua Minh Mạng, diễn ra trong nửa đầu thế kỷ XIX, đã để lại nhiều kết quả quan trọng và có ý nghĩa sâu sắc cho đời sống xã hội hiện nay. Dưới đây là những điểm nổi bật:

1. Xây Dựng Chế Độ Quân Chủ Trung Ương Tập Quyền Cao Độ:
- Vua Minh Mạng tập trung quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và quyền thống lĩnh quân đội vào tay mình. Điều này tạo ra một hệ thống quân chủ trung ương mạnh mẽ.
- Ý nghĩa: Cuộc cải cách đã thúc đẩy tính thống nhất của quốc gia và làm cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn.

2. Thống Nhất Đơn Vị Hành Chính Địa Phương:
- Minh Mạng thống nhất đơn vị hành chính địa phương trong cả nước. Điều này giúp hoàn thành thống nhất đất nước về mặt hành chính.
- Ý nghĩa: Cuộc cải cách đã củng cố nền thống trị của nhà Nguyễn và làm cho hệ thống hành chính hoạt động hiệu quả hơn.

3. Cơ Cấu Bộ Máy Nhà Nước Gọn Nhẹ, Chặt Chẽ:
- Cuộc cải cách phân định cụ thể chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan. Hệ thống bộ máy nhà nước trở nên gọn nhẹ và hiệu quả.
- Ý nghĩa: Cách thức phân chia đơn vị hành chính cấp tỉnh thời Minh Mạng là một di sản lớn, có giá trị đến ngày nay.

Bình luận (1)
H24
27 tháng 4 2024 lúc 18:28

Trong đời sống xã hội hiện nay, có một số khía cạnh của cuộc cải cách của Vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) mà chúng ta có thể kế thừa:
1. Thống Nhất Đơn Vị Hành Chính Địa Phương:
- Ý nghĩa: Cuộc cải cách đã thống nhất đơn vị hành chính địa phương trong cả nước. Việc này giúp tăng cường quản lý và hiệu suất hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Áp dụng hiện nay: Chúng ta có thể học hỏi cách tổ chức và quản lý hệ thống hành chính địa phương để đảm bảo sự hiệu quả và thống nhất trong quản lý.

2. Bài Học Kinh Nghiệm:
- Ý nghĩa: Cuộc cải cách để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối với tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Cách thức phân chia đơn vị hành chính cấp tỉnh thời Minh Mạng là một trong những di sản lớn nhất của cuộc cải cách.
- Áp dụng hiện nay: Chúng ta có thể học từ kinh nghiệm của cuộc cải cách để xây dựng và quản lý hệ thống hành chính hiện đại.
Hãy nhớ rằng, việc kế thừa không chỉ đơn thuần là sao chép, mà còn là áp dụng và điều chỉnh phù hợp với bối cảnh và thực tế của thời đại.

Bình luận (0)
H24
Xem chi tiết
PT
25 tháng 4 2024 lúc 15:43

TK

Nêu các chính sách về giáo dục, thi cử của triều đại Lê Sơ
Dựng lại văn miếu, mở trường học ở các lộ, mọi người đều có thể đi học và đi thi,
- Tuyển chọn người có tài, có đạo đức để làm thầy.
- Học đạo nho, nho giáo chiếm vị trí độc tôn.
- Mở khoa thi để chọn người tài ra làm quan.
- Đỗ tiến sĩ được vua ban cho áo, mũ, tước phẩm, vinh quy bái tổ, khắc tên trên bia đá văn miếu.
- Tuyển chọn công bằng.
==> Ý nghĩa: cho thấy sự chú trọng của nhà vua với người tài, tuyển chọn người tài một cách công bằng, mọi người đều có quyền được đi học, nâng cao kiến thức và ứng tuyển thi cử.
Cho biết việc dựng bia tiến sỹ trong Văn Miếu có ý nghĩa như thế nào?
- Minh chứng cho việc học rộng tài cao của các sĩ tử. Đây là để kích thích những người thi, luôn khát khao để thành công đỗ đạt.
- Để những người đời sau, có thể tưởng nhớ đến những người đi trước.

Bình luận (0)
H24
27 tháng 4 2024 lúc 17:54

Giáo dục và Thi Cử trong Thời Lê Sơ:
Nhà Lê Sơ đã đặt một sự chú trọng đặc biệt vào giáo dục và thi cử. Dưới triều vua Lê Thái Tổ, hệ thống trường học được xây dựng và phát triển. Quốc tử giám và nhà Thái học là những nơi quan trọng để đào tạo nhân tài cho đất nước. Học trò ở đây bao gồm con em quan lại và những người có học lực ưu tú tuyển chọn trong dân. Thầy dạy trong Quốc tử giám gọi chung là Giáo quan, bao gồm các quan văn trong triều hoặc những người có học vấn uyên bác trong xã hội.

Ý Nghĩa Của Việc Dựng Bia Tiến Sĩ Trong Văn Miếu:
- Biểu Tượng Văn Hóa: Bia Tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám là biểu tượng lưu dấu quá trình hình thành và phát triển của tầng lớp trí thức Nho học Việt Nam. Đây không chỉ là vinh danh cho những người đỗ đạt trong các kỳ thi tuyển tiến sĩ, mà còn là biểu hiện của sự thành đạt và trí tuệ của dân tộc.
- Tạo Bản Sắc Văn Hóa: Dựng bia Tiến sĩ tại Thăng Long góp phần quan trọng trong việc làm phong phú và tạo bản sắc cho văn hóa dân tộc. Đây là nơi hội tụ tinh hoa, trí tuệ của người Việt, và cũng phản ánh những đặc trưng văn hóa rõ nét nhất của Việt Nam.
- Tác Động Đối Với Người Đương Thời Và Hậu Thế: Bia Tiến sĩ không chỉ tạo niềm tự hào cho những người đỗ đạt, mà còn tác động đến sự nghiệp giáo dục đào tạo nhân tài của đất nước. Việc khắc ghi tên tuổi của các hiền sĩ đã đỗ đạt trong kỳ thi tuyển là một cách khuyến khích sự ham học của các bậc trẻ tuổi, tài năng xuất chúng, và thu hút nhân tài tham gia vào việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Vì vậy, bia Tiến sĩ không chỉ là một phần của di tích lịch sử, mà còn là biểu tượng của sự thành đạt và trí tuệ của người Việt. Nó gắn liền với quá trình phát triển văn hóa và giáo dục của đất nước, và là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam.

Bình luận (3)
H24
Xem chi tiết
PT
25 tháng 4 2024 lúc 15:41

 

Tham khảo

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly

- Muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với tình hình.

- Nội dung cải cách, đổi mới cần phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tiễn của đất nước.

- Tiến hành cải cách, đổi mới một cách quyết liệt, triệt để và toàn diện trong đó chú trọng đến đầu tư phát triển giáo dục, góp phần đào tạo nên những con người: yêu nước, có năng lực, bản lĩnh, tinh thần sáng tạo, ý chí quyết tâm, ham hành động,…

- Luôn chú trọng phát huy và không ngừng củng cố, nâng cao sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

-...

Bình luận (0)
H24
27 tháng 4 2024 lúc 18:06

Cải Cách của Hồ Quý Ly và Ý Nghĩa:
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV) có những kết quả và ý nghĩa quan trọng:
1. Ổn Định Tình Hình Xã Hội: Trước tình trạng suy sụp của nhà Trần và cuộc khủng hoảng xã hội, Hồ Quý Ly thực hiện cuộc cải cách để đưa nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Ông là một nhà cải cách có tài và yêu nước.
2. Hạn Chế Tập Trung Ruộng Đất Của Quý Tộc: Cải cách của Hồ Quý Ly giúp hạn chế tệ tập trung ruộng đất của giai cấp quý tộc và địa chủ. Điều này làm suy yếu thế lực của quý tộc tôn thất nhà Trần.
3. Tăng Thu Nhập Nhà Nước: Cải cách này tăng nguồn thu nhập của nhà nước. Hồ Quý Ly đã thực hiện các biện pháp như tuyển chọn quan lại, cải cách nghi lễ, và hình luật mới.
4. Tăng Cường Quyền Lực Nhà Nước: Cuộc cải cách đưa đến sự xác lập bước đầu của thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền theo đường lối pháp trị, được tổ chức thống nhất, chặt chẽ. Lĩnh vực quân đội, quốc phòng được củng cố.

Bài Học Rút Ra:
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly là một ví dụ về tầm quan trọng của việc thực hiện cải cách trong lịch sử. Nó cho thấy rằng việc thay đổi và cải thiện có thể giúp đất nước vượt qua khó khăn và phát triển. Bài học rút ra là sự quan trọng của quyết tâm, tài năng, và lòng yêu nước trong việc thực hiện cải cách để đem lại lợi ích cho xã hội và quốc gia.

Bình luận (0)
NB
Xem chi tiết
CH
22 tháng 4 2024 lúc 21:57

TK:

Vì:

♦ Từ cuối thế kỉ XIV, nhà Trần lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng: chính trị bất ổn, sản xuất trì trệ, các cuộc khởi nghĩa của nông dân chống lại triều đình phong kiến diễn ra khắp nơi. Triều Trần suy yếu đến mức không còn khả năng bảo vệ sự an toàn của đất nước, bất lực trước các cuộc tấn công của Chăm-pa và những yêu sách ngang ngược của nhà Minh. Bối cảnh lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu khách quan cho Đại Việt lúc này là phải giải quyết khủng hoảng kinh tế - xã hội, thủ tiêu những yếu tố cát cứ của quý tộc Trần; xây dựng, củng cố đất nước về mọi mặt.

♦ Nhằm đáp ứng những yêu cầu mà lịch sử đặt ra, trong khoảng 28 năm tham dự vào chính sự dưới triều Trần và 7 năm nắm chính quyền dưới triều Hồ, Hồ Quý Ly đã tiến hành một loạt các biện pháp cải cách táo bạo và quyết liệt trên nhiều lĩnh vực, như: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa - giáo dục.

Về chính trị: Hồ Quý Ly đã sửa đổi chế độ hành chính; ban hành quy chế về hệ thống quan lại địa phương; cải cách nghi lễ của triều đình và y phục của quan lại theo hướng quy củ, thống nhất và chuyên nghiệp.

Về kinh tế:

+ Năm 1396, Hồ Quý Ly cho ban hành tiền giấy (mang tên: “thông bảo hội sao”) - đây được coi là loại tiền giấy đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.

+ Năm 1397, Hồ Quý Ly đặt phép hạn điền, nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư. Chính sách này đã đánh mạnh vào chế độ điền trang của quý tộc nhà Trần và ruộng tư của địa chủ lớn, giúp nông dân có thêm ruộng đất để cày cấy và tăng thêm nguồn thu sưu thuế cho nhà nước.

+ Năm 1402, Hồ Quý Ly tiếp tục ban hành chính sách thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước; cải cách thuế đinh và tô ruộng. Theo đó: thuế đinh chỉ thu đối với người có ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không có ruộng và hạng cô quả không phải nộp thuế. Nhìn chung, chính sách tô thuế này có phần nhẹ nhàng và công bằng hơn so với trước, góp phần giúp giảm gánh nặng cho nhân dân.

Về quân sự - quốc phòng:

Hồ Quý Ly thực hiện việc chấn chỉnh và tăng cường lực lượng quân đội chính quy: tuyển chọn những người giỏi võ nghệ, có năng lực làm tướng chỉ huy; thải hồi những binh sĩ già yếu.

+ Ông cũng cho xây dựng lại binh chế, chia đặt lại tổ chức quân đội theo hướng quy củ, chặt chẽ, đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình.

+ Việc cải tiến vũ khí, tăng cường trang bị quốc phòng, xây dựng hệ thống phòng thủ quốc gia cũng được quan tâm.

- Về xã hội:

+ Năm 1401, Hồ Quý Ly ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số lượng nô tì. Phép hạn nô cùng với phép hạn điền về cơ bản đã làm suy sụp thế lực của tầng lớp quý tộc nhà Trần và nền kinh tế điền trang, tăng cường thế lực cho nhà nước phong kiến.

+ Bên cạnh đó, năm 1403, Hồ Quý Ly còn cho đặt Quảng tế (cơ quan trông coi việc y tế) để chữa bệnh cho nhân dân,…

- Về văn hóa - giáo dục:

Hồ Quý Ly đã chấn chỉnh lại Phật giáo và Nho giáo. Ông đã hạn chế Phật giáo, Đạo giáo, đề cao Nho giáo nhưng là Nho giáo thực dụng, chống giáo điều, kết hợp với tinh thần Pháp gia.

+ Hồ Quý Ly phản đối lối học sáo rỗng, nhắm mắt học vẹt lời nói của cổ nhân để xét việc trước mắt. Năm 1392, Hồ Quý Ly soạn sách “Minh Đạo” gồm 14 thiên đưa ra những kiến giải xác đáng về Khổng Tử và những nghi vấn có căn cứ về sách “Luận ngữ” - một trong những tác phẩm kinh điển của nho giáo.

+ Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên trong lịch sử Việt Nam quyết định dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc, cho dịch các kinh, thư, thi. Chính ông đã dịch thiên “Vô dật” trong Kinh thư ra chữ Nôm để dạy vua và hoàng tử, hậu phi, con cái nhà quan, cung nữ; soạn sách Thi nghĩa (giải thích Kinh thi) bằng chữ Nôm; làm thơ Nôm.

+ Hồ Quý Ly rất quan tâm đến việc cải cách, nâng cao tính hiệu quả và thực tiễn của giáo dục, thi cử. Ông đã cho mở rộng hệ thống giáo dục ở địa phương, đặt các học quan, cấp học điền và định lại phép thi cho có quy củ.

=> Qua quá trình và nội dung của các chính sách cải cách đất nước, có thể thấy, Hồ Quý Ly là một nhà cải cách lớn, có tầm nhìn, năng lực, sự quyết đoán, tinh thần dân tộc và ý thức tự cường.

♦ Trong bối cảnh đất nước đang khủng hoảng nghiêm trọng và đòi hỏi phải tiến hành đổi mới, thì những chính sách cải cách của Hồ Quý Ly đã phần nào đáp ứng được yêu cầu lịch sử; góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, củng cố tiềm lực đất nước.

Bình luận (0)
PT
23 tháng 4 2024 lúc 15:24

Tham khảo

♦ Từ cuối thế kỉ XIV, nhà Trần lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng: chính trị bất ổn, sản xuất trì trệ, các cuộc khởi nghĩa của nông dân chống lại triều đình phong kiến diễn ra khắp nơi. Triều Trần suy yếu đến mức không còn khả năng bảo vệ sự an toàn của đất nước, bất lực trước các cuộc tấn công của Chăm-pa và những yêu sách ngang ngược của nhà Minh. Bối cảnh lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu khách quan cho Đại Việt lúc này là phải giải quyết khủng hoảng kinh tế - xã hội, thủ tiêu những yếu tố cát cứ của quý tộc Trần; xây dựng, củng cố đất nước về mọi mặt.

♦ Nhằm đáp ứng những yêu cầu mà lịch sử đặt ra, trong khoảng 28 năm tham dự vào chính sự dưới triều Trần và 7 năm nắm chính quyền dưới triều Hồ, Hồ Quý Ly đã tiến hành một loạt các biện pháp cải cách táo bạo và quyết liệt trên nhiều lĩnh vực, như: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa - giáo dục.

Về chính trị: Hồ Quý Ly đã sửa đổi chế độ hành chính; ban hành quy chế về hệ thống quan lại địa phương; cải cách nghi lễ của triều đình và y phục của quan lại theo hướng quy củ, thống nhất và chuyên nghiệp.

Về kinh tế:

+ Năm 1396, Hồ Quý Ly cho ban hành tiền giấy (mang tên: “thông bảo hội sao”) - đây được coi là loại tiền giấy đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.

+ Năm 1397, Hồ Quý Ly đặt phép hạn điền, nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư. Chính sách này đã đánh mạnh vào chế độ điền trang của quý tộc nhà Trần và ruộng tư của địa chủ lớn, giúp nông dân có thêm ruộng đất để cày cấy và tăng thêm nguồn thu sưu thuế cho nhà nước.

+ Năm 1402, Hồ Quý Ly tiếp tục ban hành chính sách thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước; cải cách thuế đinh và tô ruộng. Theo đó: thuế đinh chỉ thu đối với người có ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không có ruộng và hạng cô quả không phải nộp thuế. Nhìn chung, chính sách tô thuế này có phần nhẹ nhàng và công bằng hơn so với trước, góp phần giúp giảm gánh nặng cho nhân dân.

Về quân sự - quốc phòng:

Hồ Quý Ly thực hiện việc chấn chỉnh và tăng cường lực lượng quân đội chính quy: tuyển chọn những người giỏi võ nghệ, có năng lực làm tướng chỉ huy; thải hồi những binh sĩ già yếu.

+ Ông cũng cho xây dựng lại binh chế, chia đặt lại tổ chức quân đội theo hướng quy củ, chặt chẽ, đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình.

+ Việc cải tiến vũ khí, tăng cường trang bị quốc phòng, xây dựng hệ thống phòng thủ quốc gia cũng được quan tâm.

- Về xã hội:

+ Năm 1401, Hồ Quý Ly ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số lượng nô tì. Phép hạn nô cùng với phép hạn điền về cơ bản đã làm suy sụp thế lực của tầng lớp quý tộc nhà Trần và nền kinh tế điền trang, tăng cường thế lực cho nhà nước phong kiến.

+ Bên cạnh đó, năm 1403, Hồ Quý Ly còn cho đặt Quảng tế (cơ quan trông coi việc y tế) để chữa bệnh cho nhân dân,…

- Về văn hóa - giáo dục:

Hồ Quý Ly đã chấn chỉnh lại Phật giáo và Nho giáo. Ông đã hạn chế Phật giáo, Đạo giáo, đề cao Nho giáo nhưng là Nho giáo thực dụng, chống giáo điều, kết hợp với tinh thần Pháp gia.

+ Hồ Quý Ly phản đối lối học sáo rỗng, nhắm mắt học vẹt lời nói của cổ nhân để xét việc trước mắt. Năm 1392, Hồ Quý Ly soạn sách “Minh Đạo” gồm 14 thiên đưa ra những kiến giải xác đáng về Khổng Tử và những nghi vấn có căn cứ về sách “Luận ngữ” - một trong những tác phẩm kinh điển của nho giáo.

+ Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên trong lịch sử Việt Nam quyết định dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc, cho dịch các kinh, thư, thi. Chính ông đã dịch thiên “Vô dật” trong Kinh thư ra chữ Nôm để dạy vua và hoàng tử, hậu phi, con cái nhà quan, cung nữ; soạn sách Thi nghĩa (giải thích Kinh thi) bằng chữ Nôm; làm thơ Nôm.

+ Hồ Quý Ly rất quan tâm đến việc cải cách, nâng cao tính hiệu quả và thực tiễn của giáo dục, thi cử. Ông đã cho mở rộng hệ thống giáo dục ở địa phương, đặt các học quan, cấp học điền và định lại phép thi cho có quy củ.

=> Qua quá trình và nội dung của các chính sách cải cách đất nước, có thể thấy, Hồ Quý Ly là một nhà cải cách lớn, có tầm nhìn, năng lực, sự quyết đoán, tinh thần dân tộc và ý thức tự cường.

♦ Trong bối cảnh đất nước đang khủng hoảng nghiêm trọng và đòi hỏi phải tiến hành đổi mới, thì những chính sách cải cách của Hồ Quý Ly đã phần nào đáp ứng được yêu cầu lịch sử; góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, củng cố tiềm lực đất nước.

Bình luận (0)
KA
23 tháng 4 2024 lúc 20:13

Nói Hồ Quý Ly là nhà cải cách lớn, táo bạo vì: 

Ông còn khá gấp gáp trong việc cải cách các vấn đề xã hỗi của đất nước

Ông còn chưa nắm rõ một số vấn đề thật sự trong vấn đề xã hội, cải cách quá vội vàng

Ông chú ý nhiều đến cải cách quân sự hơn nhiều

=> Công cuộc cải cách của ông mang tính chủ quan, dù ông chưa thật sự nắm rõ tình hình đất nước nhưng vẫn quyết định cải cách

Bình luận (0)
CT
Xem chi tiết
PT
21 tháng 4 2024 lúc 14:56

1. Cải cách của họ Khúc ở thế kỷ 10

2. Cải cách của vua Lý Công Uẩn ở thế kỷ 11
3. Cải cách của Thái sư Trần Thủ Độ ở thế kỉ 13

4. Cải cách của Hồ Quý Ly ở thế kỉ 14

5. Cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông ở thế kỷ 15

6. Cải cách của Trịnh Cương ở Đàng Ngoài ở thế kỷ 17

7. Cải cách của vua Quang Trung ở thế kỉ 18

8. Cải cách hành chính của vua Minh Mạng ở thế kỷ 19

cái thứ 8 em thấy hơi mất thời gian so với bài nhưng em tìm trong sách thấy mỗi cái đó thôi ạ


 

Bình luận (0)
Ẩn danh
Xem chi tiết
VH
14 tháng 7 2024 lúc 14:59

$+$ Chứng minh ta là chủ:

`->` Hoạt động từ xa xưa thể hiện ý thức bảo vệ đất nước của ta.

`->` Là cơ sở để khẳng định chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa trước thế giới.

`->` Giúp nhân dân tin tưởng vào việc bảo vệ biển đảo của Đảng và Nhà nước.

$+$ Giúp ta bảo vệ biển đảo tốt hơn:

`->` Hoạt động nghiên cứu giúp ta hiểu rõ về Hoàng Sa, Trường Sa.

`->` Từ đó có thể xây dựng cách bảo vệ biển đảo hiệu quả.

$+$ Nâng cao vị thế của Việt Nam:

`->` Thể hiện sự kiên định bảo vệ lãnh thổ của Việt Nam.

`->` Giúp Việt Nam được đánh giá cao trên thế giới.

$+$ Gây lòng yêu nước, ý thức trách nhiệm:

`->` Bảo vệ Hoàng Sa, Trường Sa thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc.

`->` Giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống yêu nước, ý thức bảo vệ biển đảo.

$+$ Bảo vệ môi trường biển đảo:

`->` Quản lý hợp lý giúp bảo vệ môi trường biển đảo.

`->` Giảm thiểu tác động của con người đến hệ sinh thái biển đảo.

$+$ Việt Nam cần tiếp tục:

`->` Hoàn thiện luật pháp về biển đảo.

`->` Thi hành luật pháp trên biển hiệu quả hơn.

`->` Phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng.

`->` Hợp tác với các nước khác để bảo vệ biển đảo.

`->` Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của biển đảo.

Bình luận (0)
CT
Xem chi tiết
PT
7 tháng 4 2024 lúc 21:02

1 là của Trần Quốc Tuần

2 là của Thái sư Trần Thủ Độ

3 là của Hồ Nguyên Trừng

4 là của Trần Bình Trọng

Bình luận (0)
H24
8 tháng 4 2024 lúc 12:36

- "Nếu Bệ hạ muốn hàng, xin hãy chén đầu Thần trước đã" câu nói này gắn với nhân vật lịch sử Trần Hưng Đạo, thể hiện quyết tâm của vua, tôi nhà Trần quyết tâm một lòng đánh đuổi giặc Nguyên - Mông.

- "Đầu thần chưa rơi xuống đất , xin bệ hạ đừng lo" câu nói này là câu nói của Thái sư Trần Thủ Độ với vua Trần Thái Tông vào thời khắc gay cấn nhất của cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1-1258) khi mà các quan đại thần đang quây quần bên nhà vua bàn mưu tính kế đánh giặc.

- "Thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo" là câu nói của Hồ Nguyên Trừng có nghĩa là điều quan trọng nhất để kháng chiến thắng lợi đó là được sự ủng hộ của nhân dân, nếu lòng dân không theo thì có đánh cũng thất bại.

- "Ta thà làm quỷ nước Năm, chứ không thèm làm vương đất Bắc" là câu nói của nhân vật Trần Binh, là một trong những câu nói nổi tiếng nhất trong lịch sử chống giặc ngoại xâm Việt Nam.

Bình luận (2)