Điền vào bảng:
Sinh trưởng | Bản chất | |
Hình thức biểu hiện | ||
Phát triển | Bản chất | |
Hình thức biểu hiện | ||
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển |
Điền vào bảng:
Sinh trưởng | Bản chất | |
Hình thức biểu hiện | ||
Phát triển | Bản chất | |
Hình thức biểu hiện | ||
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển |
Sinh trưởng | Bản chất | Sự tăng về kích thước và khối lượng cơ thể |
Hình thức biểu hiện | Sự tăng về số lượng và kích thước của tế bào | |
Phát triển | Bản chất | Biến đổi diễn ra trong đời sống của 1 cá thể |
Hình thức biểu hiện | Sinh trưởng, phân hóa(biệt hóa), phát triển hình thái cơ quan và cơ thể | |
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển | Có liên quan mật thiết với nhau,đan xen nhau và luôn liên quan đến môi trường sống.Sự sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển.nếu ko có sinh trưởng thì ko có phát triển và ngược lại. |
Trình bày cơ sở để xác định thời điểm bón phân thích hợp cho cây
Vì sao nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu không thể thay thế bằng các nguyên tố khác? Cho ví dụ?
- Nếu thay thế được thì đã ko gọi là thiết yếu.
- Mỗi nguyên tố có vai trò nhất định trong cấu trúc các phân tử và chức năng sống trong tế bào và cơ thể, do đặc tính hóa học của các nguyên tố khác nhau thì khác nhau.
Ví dụ: Mg là thành phần quan trọng của diệp lục, Fe là thành phần quan trọng của cytocrom ... nhưng không thể thay thế Mg bởi Fe hay bất cứ nguyên tố nào khác.
Cơ sở sinh học của việc bón phân qua lá ? Trong trường hợp nào thì việc bón phân qua lá sẽ có lợi ích hơn bón phân vào đất ( bón phân cho rễ ) ?
Cơ sở của việc bón phân qua lá: Sự hấp thụ chất dinh dưỡng qua kí khổng hoặc có thể thấm qua lớp cutin theo gradien nồng độ
Trong trường hợp bón phân qua lá có lợi ích hơn:
+ Rễ cây còn đầy đủ nhưng không hấp thụ được chất dinh dưỡng
+ Rễ bị tổn thương hoặc không còn do côn trùng, nấm bệnh tấn công hoặc tổn thương cơ học (do xới xáo khi chăm bón làm đứt rễ).
+ Rễ vẫn hấp thu nhưng cây đang cần một lượng lớn chất dinh dưỡng vào thời kỳ ra hoa, kết trái. Muốn cây tăng năng suất, phải phun thêm qua lá.
+ Chỉ định khi nhu cầu tập trung dinh dưỡng vào các vị trí chuyên biệt bên trong cây vượt quá khả năng phân phối dinh dưỡng bên trong cây.
làm thế nào để sinh vật có thể lớn lên bình thường và khỏe mạnh em hãy giải thích
sinh vật có thể lớn lên bình thường và khỏe mạnh nhờ có sự trao đổi chất với môi trường và thiên nhiên
VD :
con người- khai thác quặng, đồng,..- sản xuất-bán- có tiền- mua thức ăn-ăn
động vật-kiếm mồi(cây , cỏ,..)-ăn
thực vật-hút khí oxi-hút nước và muối khoáng trong đất-lớn lên
hãy cho sv ăn uống đầy đủ. Kết hợp tạo sự thoải mái cho sv. Nên nhớ ko đc gây chấn động mạnh hay làm tổn thương đến sv.....sv sẻ khỏe mạnh thôi
Thế nào là bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi xương?
Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi xương là gì?
Làm thế nào để chữa bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi sương?
Tác hại của bệnh béo phì, sdd, cx?
--- Làm thế nào để sinh vật có thể lớn lên bình thường và khỏe mạnh? hãy giải thích
1. Béo phì được định nghĩa đơn giản như là tình trạng dư thừa mỡ phân bố bất thường trên cơ thể.
Nguyên nhân của béo phì
3.1. Béo phì đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.
Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hoá thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.
Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì,; có thể tìm thấy gen gây béo (Leptin)
3.2. Béo phì do nội tiết
a. Béo phì do suy giáp trạng: béo toàn thân, lùn , da khô và thiểu năng trí tuệ.
b. Béo do cường năng tuyến thượng thận (U nam hoá vỏ tượng thận): béo bụng, da đỏ có vết rạn , nhiều trứng cá, huyết áp cao.
c. Béo phì do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt
d. Béo phì do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
e. Béo phì do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm béo của hội chứng Cushing, béo bụng là chủ yếu và không tìm thấy nguyên nhân trừ khai thác bệnh sử có sử dụng thuốc corticoid.
Điều trị
a. Chế độ ăn: Là nguyên tắc cơ bản để hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa của trẻ. Tuy nhiên, trẻ em là cơ thể đang lớn do đó chỉ hạn chế thực phẩm giầu năng lượng như dầu mỡ, đường, bánh kẹo ngọt và cho trẻ ăn hạn chế tinh bột. Mục tiêu sao cho trong những tháng đầu kiểm soát chế độ ăn trẻ không tăng cân hoặc tăng <0,5kg/ tháng .
b. Thể dục trị liệu: Là biện pháp đơn giản làm giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể . Nên hướng cho trẻ tìm môn thể thao phù hợp mà trẻ thích mới áp dụng được. Các môn thể thao thường là nhảy dây, bơi lội, chạy hoặc đi bộ nhanh khoảng 60 phút/ ngày.
c. Tâm lý liệu pháp: Phải cho trẻ biết những hậu quả của béo phì cũng như khó hoà nhập với các bạn ở trường hoặc bị bạn trêu đùa. Trong 1 số trường hợp béo phì mức độ nặng cần chuyển trẻ đến các nhà tâm lý liệu pháp.Ngoài ra còn pahir sử dụng thuốc , chẩn đoán và trị liệu .
2.
Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.
Nguyên nhân
Suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai.
Giảm cung cấp:
Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm
Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu.
Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp.
Tăng tiêu thụ:
Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài.
Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột.
Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý.
Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).
3 .
Nguyên nhân chủ yếu gây còi xương ở trẻ là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời. Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ được mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, trẻ sinh vào mùa đông hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý: không được bú sữa mẹ thường xuyên, hay bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.
có nhiều cách điều trị bệnh này lắm , bn tự search google rồi rút gọn nhé .
quá trình cố định nito diễn ra trong điều kiện kỵ khí, nhưng tại sao vi khuẩn sống trong nốt sần cây họ đậu là một vi khuẩn hiếu khí vấn cố định được nito
cây họ đậu cung cấp glucid, nguồn năng lượng ATP và các chất khử như NADH2 để vi khuẩn tiến hành hoaatj động khử nito thành NH3 và vi khuẩn cung cấp cho cây các hợp chất nito mà chúng cố định từ ko khí
Làm thế nào để sinh vật có thể lớn lên bình thường và khoẻ mạnh? Em hãy giải thích
Nhờ có sự trao đổi chất với m.trường
Tại sao một số vi khuẩn phải sống cộng sinh thì mới cố định được nitơ khỉ quyển?
vì khi sống cộng sinh nó sẽ được cơ thể cộng sinh đó cung cấp atp và các lực khử mạnh nhờ các quá trình hô hấp , lên men và quang hợp
Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo, giun sẽ bị nhanh chết. Tại sao?
Câu 3. Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo, giun sẽ bị nhanh chết. Tại sao?
Trả lời: Để lên mặt đất khô ráo, giun đất sẽ nhanh chết do khí O2 và CO2 không khuếch tán qua da được vì da bị khô.
Để lên mặt đất khô ráo, giun đất sẽ nhanh chết do khí 02 và C02 không khuếch tán qua da được vì da bị khô.
Bởi thứ nhất giun sống dưới đất ẩm. Giun đất chưa có cơ quan hô hấp chuyên chính. Giun đất hô hấp bằng da. Da của giun đất mỏng và rất ẩm ướt để cho O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán. Nếu bắt giun đất lên mặt đất khô ráo thì da của nó sẽ bị khô lại khiến cho O2 và CO2 không khuếch tán được. Giun không hô hấp được , thiếu dưỡng khí và sẽ chết trong 1 thời gian ngắn.