với 1 khẩu phần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng thì sau tiêu hóa ở khoang miệng còn những chất nào tiếp tục biến đổi về mặt vật lí và hóa học ở dạ dày . nêu các quá trình biến đổỉ đó
với 1 khẩu phần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng thì sau tiêu hóa ở khoang miệng còn những chất nào tiếp tục biến đổi về mặt vật lí và hóa học ở dạ dày . nêu các quá trình biến đổỉ đó
TK:
Với khẩu phần ăn đầy đủ các chất, sau tiêu hóa ở khoang miệng và thực quản thì những chất trong thức ăn vẫn cần được tiêu hóa tiếp là : gluxit, lipit, prôtêin, tinh bột.
Cơ chế hoạt động của enzim Amilaza trong nước bọt.
- Khi thức ăn được đưa vào miệng thì enzim amilaza trong nước bọt lập tức được tiết ra giúp biến đổi một phần tinh bột (chín) trong thức ăn thành đường mantozo.
giải thích tại sao khi ăn người già hay bị mất nghẹn
TK:
Do tính chất thức ăn, đặc biệt các loại thức ăn đặc, dai, nhầy và dính dễ dẫn đến rối loạn chức năng nuốt. Trạng thái tinh thần căng thẳng, uất ức hoặc tức giận trong khi ăn cũng dễ dẫn đến rối loạn co bóp thực quản gây nghẹn.
Tham khảo
Do tính chất thức ăn, đặc biệt các loại thức ăn đặc, dai, nhầy và dính dễ dẫn đến rối loạn chức năng nuốt. Trạng thái tinh thần căng thẳng, uất ức hoặc tức giận trong khi ăn cũng dễ dẫn đến rối loạn co bóp thực quản gây nghẹn.
-Sau khi tìm hiểu về sâu răng, bạn Mai cho rằng chính đường bám vào men răng và gây hỏng men răng dẫn đến sâu răng. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao?
em đồng tình với ý kiến đó vì Một khi men răng bị phá hỏng thì các loại vi khuẩn, mảng bám thực phẩm sẽ tấn công và làm răng bạn bị bào mòn, dễ bị sâu răng
Kể tên và đặc điểm các cơ quan của hệ hô hấp ?
TK
Các cơ quan trong hệ hô hấp: - Đường dẫn khí: + Mũi: Có nhiều lông mũi, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy, có lớp mao mạch dày đặc. + Họng: Có tuyến amidan và tuyến VA chứa nhiều tế bào limpho. + Thanh quản: Có nắp thanh quản có thể cử động để đậy kín đường hô hấp. + Khí quản: - Cấu tạo bởi 15 – 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục. + Phế quản: Cấu tạo bởi các vòng sụn. Ở phế quản là nơi tiếp xúc cá phế nang thì không có vòng sụn mà là các thớ cơ. -> Chức năng: Dẫn khí vào ra, làm ấm, làm ẩm không khí đi vào và bảo vệ phổi. - Hai lá phổi: Lá phổi phải có 3 thùy, lá phổi trái có 2 thùy. Đặc điểm: + Bao ngoài 2 là phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch. + Đơn vị cấu tạo của phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi mạng lưới mao mạch dày đặc. -> Là nơi trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài.
Tham khảo
Các cơ quan trong hệ hô hấp: - Đường dẫn khí: + Mũi: Có nhiều lông mũi, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy, có lớp mao mạch dày đặc. + Họng: Có tuyến amidan và tuyến VA chứa nhiều tế bào limpho. + Thanh quản: Có nắp thanh quản có thể cử động để đậy kín đường hô hấp. + Khí quản: - Cấu tạo bởi 15 – 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục. + Phế quản: Cấu tạo bởi các vòng sụn. Ở phế quản là nơi tiếp xúc cá phế nang thì không có vòng sụn mà là các thớ cơ. -> Chức năng: Dẫn khí vào ra, làm ấm, làm ẩm không khí đi vào và bảo vệ phổi. - Hai lá phổi: Lá phổi phải có 3 thùy, lá phổi trái có 2 thùy. Đặc điểm: + Bao ngoài 2 là phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch. + Đơn vị cấu tạo của phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi mạng lưới mao mạch dày đặc. -> Là nơi trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài.
Trình bày cấu tạo của tim và chu kì tim?
Tham khảo
Tim được cấu tạo từ một loại cơ đặc biệt là cơ tim. Tim là một khối cơ rỗng, được chia thành 4 buồng: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất. Nhĩ phải và nhĩ trái, thành mỏng, nhận máu tĩnh mạch, đưa xuống thất; thất phải và thất trái, thành dày, bơm máu vào động mạch với áp lực cao.
Chu kỳ tim là hoạt động của tim con người từ đầu của một nhịp tim đến đầu của một nhịp tiếp theo. Nó bao gồm hai giai đoạn: một giai đoạn trong đó cơ tim giãn và nạp máu, được gọi là tâm trương, tiếp theo là một khoảng thời gian co thắt mạnh và bơm máu, được gọi là tâm thu.
Tim được cấu tạo từ một loại cơ đặc biệt là cơ tim. Tim là một khối cơ rỗng, được chia thành 4 buồng: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất. Nhĩ phải và nhĩ trái, thành mỏng, nhận máu tĩnh mạch, đưa xuống thất; thất phải và thất trái, thành dày, bơm máu vào động mạch với áp lực cao.
Chu kỳ tim là hoạt động của tim con người từ đầu của một nhịp tim đến đầu của một nhịp tiếp theo. Nó bao gồm hai giai đoạn: một giai đoạn trong đó cơ tim giãn và nạp máu, được gọi là tâm trương, tiếp theo là một khoảng thời gian co thắt mạnh và bơm máu, được gọi là tâm thu.
Cần làm gì để có hệ tim mạch khỏe mạnh?
Tham khảo:
6 CÁCH ĐỂ TRÁI TIM LUÔN KHỎE MẠNH
Tập thể dục. Thói quen tập thể dục vừa phải 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần giúp trái tim khỏe mạnh. ...
Bỏ hút thuốc lá Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch vành. ...
Ăn uống lành mạnh. ...
Ngủ đủ giấc. ...
Tránh căng thẳng. ...
Hạn chế đồ uống có cồn.
Tham khảo
Tập thể dục. Thói quen tập thể dục vừa phải 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần giúp trái tim khỏe mạnh. ...Bỏ hút thuốc lá Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch vành. ...Ăn uống lành mạnh. ...Ngủ đủ giấc. ...Tránh căng thẳng. ...Hạn chế đồ uống có cồn.
Cần làm gì để có hệ tim mạch khỏe mạnh?
Tham khảo
Tập thể dục. Thói quen tập thể dục vừa phải 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần giúp trái tim khỏe mạnh. ...Bỏ hút thuốc lá Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch vành. ...Ăn uống lành mạnh. ...Ngủ đủ giấc. ...Tránh căng thẳng. ...Hạn chế đồ uống có cồn.
Tập thể dục. Thói quen tập thể dục vừa phải 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần giúp trái tim khỏe mạnh. ...Bỏ hút thuốc lá Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch vành. ...Ăn uống lành mạnh. ...Ngủ đủ giấc. ...Tránh căng thẳng. ...Hạn chế đồ uống có cồn.
Tham Khảo:D
Tập thể dục. Thói quen tập thể dục vừa phải 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần giúp trái tim khỏe mạnh. ...Bỏ hút thuốc lá Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch vành. ...Ăn uống lành mạnh. ...Ngủ đủ giấc. ...Tránh căng thẳng. ...Hạn chế đồ uống có cồn.
Trình bày đường đi của vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn?
Tham khảo
+ Máu trong vòng tuần hoàn nhỏ được bắt đầu từ tâm thất phải (1) qua động mạch phổi (2), rồi vào mao mạch phổi (3), qua tĩnh mạch phổi (4) rồi trở về tâm nhĩ trái (5).
+ Máu trong vòng tuần hoàn lớn được bắt đầu từ tâm thất trái (6) qua động mạch chủ (7), rồi tới các mao mạch phần trên cơ thể (8) và các mao mạch phần dưới cơ thể (9), từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên (10) rồi trở về tâm nhĩ phải (12), từ các mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới (11) rồi cũng trở về tâm nhĩ phải (12).
TK
Đường đi của vòng tuần hoàn máu.
+ Máu trong vòng tuần hoàn nhỏ được bắt đầu từ tâm thất phải qua động mạch phổi, rồi vào mao mạch phổi, qua tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái.
+ Máu trong vòng tuần hoàn lớn được bắt đầu từ tâm thất trái qua động mạch chủ, rồi tới các mao mạch phần trên cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể, từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên rồi trở về tâm nhĩ phải, từ các mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ phải.
- Ý nghĩa:
+ Vòng tuần hoàn lớn: Mang máu giàu Oxi và dinh dưỡng đi đến các cơ quan trong cơ thể để nuôi cơ thể.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: Mang máu giàu CO2 đến phổi để thải CO2 ra ngoài và đồng thời lấy O2 mang về tim.
+ Máu trong vòng tuần hoàn nhỏ được bắt đầu từ tâm thất phải qua dộng mạch phổi, rồi vào mao mạch phổi , qua tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái.
+ Máu trong vòng tuần hoàn lớn được bắt đầu từ tâm thất trái qua động mạch chủ , rồi tới các mao mạch phần trên cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể, từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên rồi trở về tâm nhĩ phải , từ các mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ phải . Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và trong vòng tuần hoàn lớn
Trình bày đặc điểm của hệ nhóm máu ABO và nguyên tắc khi truyền máu?
Tham khảo!
Nhóm máu hệ ABO là một trong hai hệ nhóm máu quan trọng nhất trong hoạt động truyền máu. Hệ nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu là A, B, O và AB với tỷ lệ phân bố trong cộng đồng khác nhau ở từng chủng tộc. Ở Việt Nam, tỷ lệ này là: nhóm O khoảng 45%, nhóm B khoảng 30%, nhóm A khoảng 20% và nhóm AB khoảng 5%.