tổng kết phần lí thuyết bài 19
tổng kết phần lí thuyết bài 19
1. Khí áp. Các đai khí áp trên Trái Đất
a. Khí áp
- Khái niệm: là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất.
- Dụng cụ đo: khí áp kế.
- Đơn vị đo: mm thủy ngân.
- Khí áp trung bình ở ngang mặt biển bằng trọng lượng của một cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 là :760mm thủy ngân.
b. Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất
- Khí áp được phân bố trên Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ Xích đạo về cực.
- Các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành các khu khí áp riêng biệt.
- Nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
2. Gió và các hoàn lưu khí quyển
∗ Gió:
- Khái niệm: Gió là sự chuyển động của không khí từ các khu khí áp cao về các khu khí áp thấp.
- Hoạt động của gió:
+ Gió Tín phong và gió Tây ôn đới là loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất.
+ Tín phong là gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về áp thấp xích đạo.
+ Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về các đai áp thấp khoảng vĩ độ 60 độ.
∗ Hoàn lưu khí quyển:
- Sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo thành hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là hoàn lưu khí quyển.
- Tín phong và gió Tây ôn đời tạo thành hai hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất trên bề mặt Trái Đất.
Phân tích sơ đồ các loại gió chính trên trái đất.
Giúp mình với ngày mai thi òi!!!!!
1. Gió Tây ôn đới
2. Gió Mậu dịch
3. Gió mùa
4. Gió địa phương
- Gió Tây ôn đới
- Gió Mậu dịch
- Gió mùa
- Gió địa phương
Nước ta nằm trog khu vực hđộg gần như thườg xuyên of:
A.Gió Tín Phong đông bắc
B.Gió Tây Ôn Đới
C.Gió đông bắc
D.Gió tây nam
Nước ta nằm trog khu vực hđộg gần như thườg xuyên of:
A.Gió Tín Phong đông bắc
B.Gió Tây Ôn Đới
C.Gió đông bắc
D.Gió tây nam
TICK CHO MIK NHAK
Trình bày sự hoạt động của gió Tây ôn đới ( trình bày rõ ràng ràng và nhk câu từ ko cần thiết thì bỏ đi)
– Gió Tây ôn đới:
+ Là loại gió thổi từ các khu áp cao chí tuyến về phía áp thấp ôn đới. Sở dĩ gọi là gió Tây vì hướng chủ yếu của gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là hướng tây nam, ở bán cầu Nam là hướng tây bắc).
+ Gió Tây thổi quanh năm, thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao. ở Va-len-xi-a mưa tới 264 ngày/năm với 1,416 mm nước, mưa nhỏ, chủ yếu là mưa bụi, mưa phùn.
trình bày phạm vi hoạt động của gió
Phạm vi hoạt động: 30-600 ở mỗi bán cầu (áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới)
loại gió nào thổi thường xuyên trên bề mặt trái đất ở vùng nhiệt đới??
a.gió tín phong
b.gió tây ôn đới
c.gió đông cực
d.gió đất
nhanh nha mn ^.^
Giải thích vì sao ôn đới có nhiệt độ trung bình
Vì ôn đới là một khu vực khí hậu nằm tại các vĩ độ từ cận kề cận nhiệt đới tới các vòng cực của Trái Đất, nằm giữa đới nóng và đới lạnh, khoảng cách từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai bán cầu.
Vì ôn đới là một khu vực khí hậu nằm tại các vĩ độ từ cận kề cận nhiệt đới tới các vòng cực của Trái Đất, nằm giữa đới nóng và đới lạnh, khoảng cách từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai bán cầu.
Gió là gì,mô tả sự phân bố của gió Tín Phong,Tây Ôn Đới và gió Đông Cực
-Gío Tín phong: Nằm trong đai áp thấp xích đạo
-Gío Tây ôn đới: Nằm trong đai áp cao vùng chí tuyến
-Gío Đông cực: Hoạt động trong vùng từ vòng cực vể phía 2 cực
gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối không khí lớn chuyển động
Định nghĩa gió là gì? Nêu các loại gió hoạt động thường xuyên lên bề mặt Trái Đất?
- Gió là sự chuyển động của không khí từ các đai khí áp cao về các đai khí áp thấp
- Các loại gió thường xuyên thổi:
+ Gió Tín Phong: Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam ( Các đai áp cao chí tuyến ) về xích đạo ( đai áp thấp xích đạo)
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Đông Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Đông Nam
+ Gió Tây ôn đới : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (Các đai áp cao chí tuyến) lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Tây Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Tây Nam
+ Gió Đông Cực : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 900 BẮc và NAm ( cực BẮc và cực NAm ) về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Các loại gió thường xuyên thổi trên bề mặt Trái Đất là:
- Gió Tín Phong
- Gió Tây Ôn Đới
- Gió Đông Cực
Ngoài ra còn các loại giò khác .
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối không khí lớn chuyển động. Trong không gian vũ trụ, gió mặt trời là sự chuyển động của các chất khí hoặc các hạt tích điện từ Mặt Trời vào không gian, trong khi gió hành tinh là sự thoát khí của nguyên tố hóa học nhẹ chuyển từ bầu khí quyển của một hành tinh vào không gian. Gió thường được phân loại theo quy mô về không gian, tốc độ, lực tạo ra gió, các khu vực gió xảy ra, và tác động của chúng. Những cơn gió mạnh nhất được quan sát trên một hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta xảy ra trên sao Hải Vương và sao Thổ. Gió có những khía cạnh khác nhau, một là vận tốc của gió; hai là áp suất dòng khí; ba là tổng năng lượng của gió.)
Có 3 loại gió chính :
- Gió Tín Phong : thổi từ áp cao chí tuyến 300 Bắc và Nam về cực thấp 00
- Gió Tây ôn đới : thổi từ áp cao chí tuyến 300 Bắc và Nam về áp thấp 600 Bắc và Nam
- Gió Đông cực : thổi từ áp cực 900 về áp thấp 600 Bắc và Nam Việt Nam có loại gió thổi thường xuyên là gió Tín Phong, vì Việt Nam nằm trong đới Nhiệt đới gió mùa và là nơi hoạt động của gió Tín Phong.
Khí áp là j? Cs bn đai khí áp phân bố trên bề mặt Trái Đất?
Giúp ak!
a) Khí áp.
- Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.
- Dụng cụ đo khí áp: Khí áp kế.
- Đơn vị đo: mm thủy ngân.
- Khí áp trung bình chuẩn ở ngang mặt biển bằng trọng lượng của một cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 là :760mm thủy ngân.
b) Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất.
- Trên Trái Đất gồm tất cả 7 đai khí áp cao và thấp, trong đó có: 4 đai áp cao và 3 đai áp thấp xen kẽ nhau.
- Do sự xen kẽ giữa lục địa và đại dương nên các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt ra thành từng khu khí áp riêng biệt.
\(-\)Khí áp: là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.
\(-\) Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất:
+ Trên Trái Đất gồm tất cả 7 đai khí áp cao và thấp, trong đó có: 4 đai áp cao và 3 đai áp thấp xen kẽ nhau.
+ Do sự xen kẽ giữa lục địa và đại dương nên các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt ra thành từng khu khí áp riêng biệt.