Tính tỉ lệ % từng loại Nu trong phân tử ADN của N trong các trường hợp sau a) Tổng số adenin với Nu không bổ sung với nó bằng 17% b) Tích số của Tinin với Nu không bổ sung với nó bằng 4% (Viết % của Ti in lớn hơn % của Nu không bổ sung) Giúp vs ạ
Tính tỉ lệ % từng loại Nu trong phân tử ADN của N trong các trường hợp sau a) Tổng số adenin với Nu không bổ sung với nó bằng 17% b) Tích số của Tinin với Nu không bổ sung với nó bằng 4% (Viết % của Ti in lớn hơn % của Nu không bổ sung) Giúp vs ạ
a) Tổng số adenin với Nu không bổ sung với nó bằng 17%: Để tính tỉ lệ phần trăm adenin trong phân tử ADN của N, ta có thể sử dụng công thức sau: Tỉ lệ phần trăm adenin = (số adenin / tổng số Nu) * 100 Tuy nhiên, không có thông tin về số adenin cụ thể trong câu hỏi của bạn, nên không thể tính toán được tỉ lệ phần trăm chính xác.
b) Tích số của Tinin với Nu không bổ sung với nó bằng 4%: Tương tự như trường hợp trên, để tính tỉ lệ phần trăm Tinin trong phân tử ADN của N, ta có thể sử dụng công thức sau: Tỉ lệ phần trăm Tinin = (số Tinin / tổng số Nu) * 100
Vì sao tỷ lệ (A+T)/(G+X) lại đặc trưng ở mỗi loài?
- Vì $ADN$ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân từ 4 loại đơn phân là: $A,T,G,X.$ Mà ở mỗi loài số lượng đơn phân giữa $A,T$ và $G,X$ là khác nhau nên do đó tỉ lệ \(\dfrac{A+T}{G+X}\) là không giống nhau.
\(\Rightarrow\) Do đó mà tỉ lệ \(\dfrac{A+T}{G+X}\) lại đặc trưng cho mỗi loài.
Khi cho lai 2 giống cà chua thuần chuẩn thân đỏ thẫm lá nguyên và thân màu xanh lục lá chè với nhau được F1 đều cho cà chua thân đỏ thẫm lá chè F1 giao phối với nhau được F2 thu được 363 thân đỏ thẫm lá chè 118 thân đỏ thẫm lá nguyên 120 thân màu lục lá chè 40 thân màu lục lá nguyên. a Hãy cho biết ở cà chua trong phép lai trên thì tính trạng màu sắc thân và hình dạng lá tuân theo qui luật di truyền nào?Tại sao? b Xác định kiểu gen và kiểu hình từ P -> F2
Xét kết quả ở F1 giữa cà thân đỏ thẫm thuần chủng với cà thân xanh lục lá chè có 100% thân đỏ lá chè
-> đỏ thẫm và lá chè là tính trạng trội
Quy ước:
A: đỏ thẫm > a: xanh lục
B: lá chè > b: lá nguyên
Xét kết quả ở F2 có 363 trà đỏ thẫm lá chè : 118 trà đỏ thẫm lá nguyên : 120 cà xanh lục lá chè : 40 trà xanh lục lá nguyên ~ 9:3:3:1. Đây là tỉ lệ của định luật phân li độc lập.
Viết SĐL
PTC: ♂️ cà đỏ thẫm lá nguyên × ♀️ trà xanh lục lá chè
AAbb × aaBB
GP: Ab aB
-> F1: TLKG 100% AaBb
TLKH 100% đỏ thẫm lá chè
F1×F1: ♂️ đỏ thẫm lá chè × ♀️ đỏ thắm lá chè
AaBb × AaBb
GF1: AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab
-> F2: TLKG 9/4A_B_ : 3/4A_bb : 3/4aaB_ : 1/4aabb
TLKH 363 cà đỏ thẫm lá chè : 118 cà đỏ thẫm là nguyên : 120 cà xanh lục lá chè : 40 trà xanh lục lá nguyên
(Đáp án ko bt đúng sai 🥲)
Chúc học tốt nhá 🤗
Ở một tế bào xét cặp gen Bb có tổng số liên kết hóa trị giữa các nu là 3996. Gen B có số nucleotit loại A bằng số nucleotit loại G của gen b. Tổng số liên kết hidro của 2 gen là 5000. Tính chiều dài của gen B.
Cặp gen Bb có tổng số lk hóa trị giữa các nu là 3996
-> \(N_{genB}-2+N_{genb}-2=3996\)
hay \(N_{genB}+N_{genb}=4000\) (1)
- Có : \(A_{genB}=G_{genb}\) (2)
Từ (1) -> \(2A_B+2G_B+2A_b+2G_b=4000\)
Mà từ (2) => \(2G_B+2A_b+4G_b=4000\) (3)
Lại có : Lk Hidro của cặp Bb là 5000
-> \(2A_B+3G_B+2A_b+3G_b=5000\)
Từ (2) => \(3G_B+2A_b+5G_b=5000\) (4)
Lấy (4) - (3) ta được : \(G_B+G_b=1000\)
Mà \(A_{genB}=G_{genb}\) -> \(G_B+A_B=1000\)
-> \(2\left(A_B+G_B\right)=N_{genB}=2000\)
Vậy chiều dài gen B : \(L_{genB}=\dfrac{N_{genB}}{2}.3,4=3400\left(A^o\right)\)
Khi nói về gen và ADN, phát biểu nào sau đây sai? A. Gen (1 đoạn ADN) được cấu tạo 2 mạch, từ 4 loại nuclêôtit là A, T, G, X. B. Hai mạch của gen ngược chiều nhau, liên kết bằng các liên kết hiđrô (A với T bằng 2 liên k G với X bằng 3 liên kết). C. Gen nằm trong nhân tế bào (trên NST) hoặc nằm ở ti thể, lục lạp (trong tế bào chất). D. Một gen có 3 vùng cấu trúc, trong đó vùng điều hòa chứa trình tự nuclêôtit đặc biệt để kết phiên mã.
D. Một gen có 3 vùng cấu trúc, trong đó vùng điều hòa chứa trình tự nuclêôtit đặc biệt để kết phiên mã.
=> Trình tự kết thúc phiên mã nằm ở vùng kết thúc của gen
Thời điểm ,nơi xảy ra của quá trình nhân đôi ADN?
thời điểm: pha S ở kì trung gian nơi xảy ra: nhân thực: nhân tế bào; nhân sơ: tế bào chất ở vùng nhân
Có 5 phân tử ADN con, mỗi ADN con tiến hành nhân đôi 3 lần A. Tính số ADN con tạo ra B. Biết phân tử ADN có tổng số nuclêôtit là 1200, tính số nuclêôtit môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi
a) ADN con tạo ra : \(5.2^3=40\left(tb\right)\)
b) Mt cung cấp : \(1200.5.\left(2^3-1\right)=42000\left(nu\right)\)
Một phân tử ADN ở sinh vật nhân thực có tổng số nuclêôtit 3000.Gen tham gia vào quá trình phiên mã và dịch mã thì số axit amin trong chuỗi polipeptit là bao nhiêu khi Riboxom trượt hết mARN?
GIÚP MÌNH VỚI 😭😭😭
số aa trên ptu protein hoàn chỉnh: N/6 - 2 = 498 (aa)
Còn tính riboxom trượt thì tớ k nhớ cthuc sr :))
Gen có 400 nu loại A, số nu loại G gấp đôi sô nu loại T.
a tìm số lượng đồng phân chưa biết.
b xác định các đại lượng của gen.
1.vì sao gen phân mảnh có thể tạo ra nhiều loại ARN trưởng thành .
2.vì sao phân tử ADN mạch kép luôn có A=T,G=X .
mình cảm ơn nhiều
1.vì sao gen phân mảnh có thể tạo ra nhiều loại ARN trưởng thành ?
- Vì ARN trưởng thành là ARN được tổng hợp từ gen phân mảnh rồi sau đó dần tách bỏ các đoạn intron để nối các đoạn exon lại với nhau tạo thành
- Nói gen phân mảnh tạo nhiều loại ARN vì chỉ cần thay đổi cách nối các đoạn exon trong quá trình trưởng thành của chúng là có thể tạo ra 1 loại khác so với ban đầu
2.vì sao phân tử ADN mạch kép luôn có A=T,G=X ?
- Vì ở mạch kép, ADN tồn tại được theo hình dạng không gian (cấu trúc xoắn) là nhờ các liên kết H. Mà liên kết H chỉ nối theo quy tắc : A(T) nối với T(A) bằng 2 liên kết, G(X) nối với X(G) bằng 3 liên kết , ngoài ra chúng ko nối chéo với nhau ( A(T) ko nối với G(X) ) nên chúng luôn có số lượng nu A = T, G = X