Vào giờ thể dục(trạng ngữ),cậu bé (chủ ngữ) trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo(vị ngữ) để mọi người không nhìn thấy vết sẹo(trạng ngữ)
Vào giờ thể dục(trạng ngữ),cậu bé (chủ ngữ) trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo(vị ngữ) để mọi người không nhìn thấy vết sẹo(trạng ngữ)
Xác định chủ ngữ vị ngữ trạng ngữ trong câu văn sau trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì mùa hè mặt đất cũng chóng khô như đôi mà em bé
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
trả lời nhanh giúp mik với
Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói
2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
12. Tiếng cười nói ồn ã.
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.
Bài 1: Xác định cấu tạo ngữ pháp của các câu sau (Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ)
và cho biết ý nghĩa của trạng ngữ:
1. Với tất cả sự nỗ lực của mình, tôi có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.
2. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
3. Ngay cuối làng, trên mảnh đất bằng phẳng và lốm đốm những khóm hoa, lũ trẻ con xóm Đoài cùng xóm Đông đá bóng.
4. Vào khoảng tháng tư tháng năm, trên khắp các mặt hồ mặt ao, hoa sen bắt đầu nở rộ.
5. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng em.
6. Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá.
Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím
Đặt một câu có trạng ngữ chỉ thời gian, xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
a ) Xác định trạng ngữ , chủ ngữ , vị ngữ trong câu sau :
Hôm ấy , Niu- tơn bị một học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu ca , ngỗ nghịch chế nhạo .
Trạng ngữ :
Chủ ngữ :
Vị ngữ :
Bài 2 Xác định chủ ngữ , vị ngữ trong các câu sau
a) Đàn cò trắng bay lượn trên cánh đồng
b) Bà em kể chuyện cổ tích.
c) Bộ đội giúp dân gặt lúa.
d) Trên sân trường , các bạn học sinh đang tập thể dục.
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Một bông hoa trong vườn thật rực rỡ trong nắng sớm.
xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
- Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm.
Câu 8 (1,5 điểm): Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu: (M3)
Suốt một rẻo biên giới,hoa gạo rừng cháy đỏ một vệt dài tít tắp.
Trạng ngữ: .................................................................................................................
Chủ ngữ:.....................................................................................................................
Vị ngữ: .......................................................................................................................