Loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn, hoặc do hoạt động mạnh của chúng. Đây là:
A. loài đặc trưng
B. loài ngẫu nhiên
C. loài thứ yếu
D. loài ưu thế
Loài có vai trò quan trọng trong quần xã vì có số lượng nhiều hoặc hoạt động mạnh là
A. loài thứ yếu
B. loài ưu thế.
C. loài chủ chốt
D. loài đặc trưng.
Trong ba hồ cá tự nhiên, xét 3 quần thể của cùng một loài, số lượng cá thể của mỗi nhóm tuổi ở mỗi quần thể như sau:
Trong các kết luận sau có bao nhiêu kết luận đúng?
(1). Quần thể 1 có số lượng tháp tuổi ổn định. Vì vậy theo lý thuyết thì số lượng cá thể của quần thể 1 sẽ không thay đổi
(2). Quần thể 2 có dạng tháp tuổi phát triển. Vì vậy theo lý thuyết số lượng cá thể của quần thể tiếp tục tăng lên
(3). Quần thể 3 có dạng tháp tuổi suy thoái. Vì vậy theo lý thuyết số lượng cá thể của quần thể sẽ tiếp tục giảm xuống
(4). Nếu trong 3 quần thể trên có một quần thể đang bị khai thác quá mạnh thì đó là quần thể 2. Vì khi bị khai thác quá mạnh nó sẽ làm giảm tỉ lệ nhóm tuổi đang sinh sản và sau sinh sản
A. 3
B. 1
C. 4
D. 2
Cho các nhận định sau :
(1) Loài chủ chốt là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, hoạt động của chúng mạnh.
(2) Sản lượng sinh vật thứ cấp cao nhất mà con người có thể nhận được nằm ở bậc dinh dưỡng sinh vật sản suất.
(3) Sinh vật tự dưỡng có ảnh hưởng quan trọng nhất đến mọi chuỗi thức ăn.
(4) Trong các kiểu phân bố của các loài trong không gian, phân bố theo mặt phẳng ngang thì các loài thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như: đất đai màu mỡ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.
Số nhận định đúng là ?
A. 4.
B. 1.
C. 3.
D. 2.
Khi nói về quá trình diễn thế sinh thái, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Kết quả của diến thế nguyên sinh là hình thành quần xã có thành phần loài đa dạng nhất, số lượng cá thể của mỗi loài cân bằng với sức chứa môi trường.
(2) Một trong những nguyên nhân bên trong gây nên diễn thế sinh thái là sự hoạt động quá mạnh của loài ưu thế.
(3) Diễn thể nguyên sinh thường khởi đầu bằng những quần xã sinh vật dị dưỡng như nấm, địa y.
(4) Kết thúc diễn thế thứ sinh thường hình thành nên quần xã tương đối ổn định.
(5) Quá trình hình thành ao cá tự nhiên từ một hố bom là diễn thế nguyên sinh.
(6) Song song với quá trình diễn thế là quá trình biến đổi điều kiện địa chất khí hậu.
(7) Trong diễn thế sinh thái, nhóm sinh vật có vai trò quan trọng nhất là nhóm sinh vật sản xuất trong quần xã.
A. 5
B. 6
C. 4
D. 7
Khi nói về quần xã, người ta đưa ra các nhận định sau:
1. Quần xã càng đa dạng thì số lượng cá thể của mỗi loài càng lớn.
2. Ở các quần xã trên cạn, loài thực vật có hạt thường là loài ưu thế.
3. Loài chủ chốt thường là sinh vật ăn thịt đầu bảng.
4. Loài thứ yếu đóng vai trò thay thế cho loài ưu thế khi nhóm này suy vong vì nguyên nhân nào đó.
5. Mức đa dạng của quần xã phụ thuộc vào các nhân tố sinh thái như: sự cạnh tranh giữa các loài, mối quan hệ con mồi - vật ăn thịt và mức độ thay đổi của môi trường vô sinh.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
A. 3
B. 1
C. 4
D. 2
Trong các nhận định dưới đây
1 Sự biến dị di truyền giữa các cá thể trong quần thể.
2 Những cá thể có mang đột biến làm sai lệch vị trí của tinh hoàn không có khả năng tạo tinh trùng.
3 Các loài thường sinh số con nhiều hơn so với số cá thể mà môi trường có thể nuôi dưỡng.
4 Những cá thể thích nghi với môi trường thường sinh nhiều con hơn so với những cá thể kém thích nghi.
5 Chỉ một số lượng nhỏ con cái sinh ra có thể sống sót.
Các nhận định cho thấy sự hoạt động của chọn lọc tự nhiên trong lòng quần thể bao gồm:
A. (1); (2) và (3)
B. (1); (3) và (4)
C. Chỉ (2)
D. (2); (4) và (5)
Trong các ví dụ dưới đây, có bao nhiêu ví dụ nói về sự biến động cá thể trong quần thể theo chu kì?
(1) Ếch, nhái có nhiều vào mùa mưa.
(2) Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng bò sát và ếch nhái giảm vào những năm có mùa đông giá rét, nhiệt độ xuống dưới 8oC.
(3) Số lượng bò sát, chim nhỏ, thú thuộc bộ Gặm nhắm thường giảm mạnh sau những trận lụt ở miền Bắc và miền Trung ở nước ta.
(4) Rừng tràm U Minh Thượng bị cháy vào tháng 3 năm 2002 đã xua đuổi và giết chết rất nhiều sinh vật rừng.
(5) Số lượng cá thể của các loài thực vật nổi tăng vào ban ngày, giảm vào ban đêm.
(6) Ở đồng rêu phương Bắc, theo chu kì 3-4 năm/lần, số lượng cáo lại tăng lên gấp 100 lần và sau đó lại giảm, đúng theo chu kì biến động của chuột lemmut (con mồi chủ yếu của cáo)
(7) Cá cơm ở vùng biển Pêru có chu kì biến động khoảng 10-12 năm, khi có dòng nước nóng chảy về làm cá chết hàng loạt.
(8) Số lượng cá thu giảm mạnh do sự đánh bắt quá mức của ngư dân ven biển.
(9) Số lượng thỏ ở Australia giảm vì bệnh u nhầy.
A. 6
B. 5
C. 7
D. 4
Cho các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau:
I. Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng bò sát giảm mạnh vào những năm có mùa đông giá rét, nhiệt độ xuống dưới 8°C.
II. Ở Việt Nam, vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp, sâu hại xuất hiện nhiều.
III. Số lượng cây tràm ở rừng U Minh Thượng giảm mạnh sau sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002.
IV. Hàng năm, chim cu gáy thường xuất hiện nhiều vào mùa thu hoạch lúa, ngô.
Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật theo chu kì là:
A. II và III
B. II và IV
C. I và IV
D. I và III
Cho một dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật như sau:
(1) Ở miền bắc Việt Nam số lượng bò sát giảm mạnh vào những năm có mùa đông rét nhiệt độ xuống dưới 8 độ C.
(2) Ở Việt Nam vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp sâu hai xuất hiện nhiều.
(3) Số lượng cây tràm ở rừng U Minh Thượng giảm mạnh sau sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002.
(4) Hàng năm chim cu gáy thường xuất hiện nhiều vào mùa thu hoạch lúa ngô.
Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật theo chu kì là:
A. (2), (3).
B. (2), (4).
C. (1), (4).
D. (1), (3).