Để xác định tuổi các hóa thạch các nhà khoa học thường sử dụng đồng vị phóng xạ của nguyên tố hóa học cacbon
Đáp án C
Để xác định tuổi các hóa thạch các nhà khoa học thường sử dụng đồng vị phóng xạ của nguyên tố hóa học cacbon
Đáp án C
Khi nói về hóa thạch, những phát biểu nào sau đây sai?
I. Hóa thạch là bằng chứng gián tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới.
II. Dựa vào tuổi hóa thạch chúng ta không thể biết được mối quan hệ họ hàng giữa các loài.
III. Di tích của thực vật sống ở các thời đại trước đã được tìm thấy trong các lớp than đá ở Quảng Ninh là hóa thạch.
IV. Tuổi của hóa thạch có thể xác định được nhờ phân tích các đồng vị phóng xạ có trong hóa thạch.
A. III và IV.
B. I và II.
C. I và IV.
D. II và III.
Khi nói về các công cụ định tuổi hóa thạch bằng phương pháp đồng vị phóng xạ, thông tin nào đưa ra dưới đây chính xác?
A. Cả 12C và 14C đều là các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong định tuổi hóa thạch, 14C có chu kỳ bán rã là 5700 năm.
B. Khi một mẫu sinh vật chết đi, hàm lượng 14C sẽ giảm dần theo thời gian, sử dụng thông tin thu thập được có thể xác định tuổi hóa thạch.
C. Phương pháp định tuổi bằng 14C có thể xác định tuổi hóa thạch chính xác, đặc biệt với các mẫu có tuổi hàng triệu đến hàng tỉ năm.
D. Đồng vị 238U cũng có thể được dùng để định tuổi hóa thạch, chu kỳ bán rã của nó là 1,5 tỉ năm.
Các nhà khoa học đã căn cứ vào loại bằng chứng trực tiếp nào sau đây để có thể xác định lịch sử phát triển của sinh giới?
A. Bằng chứng giải phẫu.
B. Bằng chứng hóa thạch.
C. Bằng chứng tế bào học.
D. Bằng chứng sinh học phân tử.
Người ta tiến hành thí nghiệm đánh dấu ôxi phóng xạ (O18) vào phân tử glucôzơ. Sau đó sử dụng phân tử glucôzơ này làm nguyên liệu hô hấp thì ôxi phóng xạ sẽ được tìm thấy ở sản phẩm nào sau đây của quá trình hô hấp?
A. CO2
B. NADH
C. H2O
D. ATP
Người ta tiến hành thí nghiệm đánh dấu ôxi phóng xạ (O18) vào phân tử glucôzơ. Sau đó sử dụng phân tử glucozơ này làm nguyên liệu hô hấp thì ôxi phóng xạ sẽ được tìm thấy ở sản phẩm nào sau đây của quá trình hô hấp?
A. CO2.
B. NADH.
C. H2O.
D. ATP.
Một nhà sinh hóa muốn nghiên cứu xem các chất khác nhau đã được sử dụng và biến đổi ra sao trong hô hấp hiếu khí. Trong một thí nghiệm, ông cho chuột bạch thở trong bình chứa một đồng vị đặc biệt của ôxi là O 2 đã kiểm nghiệm là vô hại với chuột. Về sau theo dõi ở chuột bạch, phát hiện thấy các nguyên tử ôxi đánh dấu O 2 có trong
A. C O 2
B. H 2 O
C. ATP*
D. C 6 H 12 O 6
Để xác định tuổi của hoá thạch có tuổi khoảng 50 000 năm thì người ta sử dụng phương pháp phân tích nào sau đây?
A. Xác định đồng vị phóng xạ của nitơ 14 có trong mẫu hoá thạch.
B. Xác định đồng vị phóng xạ của photpho 32 có trong mẫu hoá thạch.
C. Xác định đồng vị phóng xạ cácbon 14 có trong mẫu hoá thạch.
D. Xác định đồng vị phóng xạ urani 238 có trong mẫu hoá thạch.
Các nhà khoa học cho rằng dạng vật chất di truyền đầu tiên sử dụng trong quá trình tiến hóa không phải là ADN mà là ARN. Dẫn liệu gần nhất để xác thực luận điểm trên:
A. Kích thước ARN đủ nhỏ để chứa thông tin di truyền của những sinh vật sống đơn giản đầu tiên
B. Trong quá trình tổng hợp protein có sự tham gia trực tiếp của các dạng ARN mà không có sự tham gia của ADN
C. Các thành phần ribonucleotide dễ tổng hợp hóa học hơn so với nucleotide do vậy chắc chắn ARN có mặt trước ADN trong quá trình tiến hóa
D. Ở các dạng tế bào đều chứa 2 dạng nucleic acid đó là ADN và ARN
Các nhà khoa học cho rằng dạng vật chất di truyền đầu tiên sử dụng trong quá trình tiến hóa không phải là ADN mà là ARN. Dẫn liệu gần nhất để xác thực luận điểm trên:
A. Kích thước ARN đủ nhỏ để chứa thông tin di truyền của những sinh vật sống đơn giản đầu tiên.
B. Trong quá trình tổng hợp protein có sự tham gia trực tiếp của các dạng ARN mà không có sự tham gia của ADN.
C. Các thành phần ribonucleotide dễ tổng hợp hóa học hơn so với nucleotide do vậy chắc chắn ARN có mặt trước ADN trong quá trình tiến hóa.
D. Ở các dạng tế bào đều chứa 2 dạng nucleic acid đó là ADN và ARN.