- Trích mẫu thử.
- Nhỏ một lượng dd BaCl2 vào từng cốc.
+ Có kết tủa trắng: Cốc 1, cốc 3. (1)
PT: \(BaCl_2+Na_2CO_3\rightarrow BaCO_{3\downarrow}+2NaCl\)
\(BaCl_2+Na_2SO_4\rightarrow BaSO_{4\downarrow}+2NaCl\)
+ Không hiện tượng: cốc 2
- Lọc lấy kết tủa của nhóm (1) đem cho pư với dd HCl.
+ Kết tủa tan, sủi bọt khí: Cốc 1
PT: \(BaCO_3+2HCl\rightarrow BaCl_2+CO_2+H_2O\)
+ Không hiện tượng: Cốc 3.
- Dán nhãn.
Trích mỗi chất ra một ít làm thí nghiệm:
- Cho `BaCl_2` vào từng mẫu thử:
+ mẫu tạo kết tủa trắng: cốc 1 (\(BaCO_3\)) và cốc 3 (\(BaSO_4\))
PTHH:
\(Na_2CO_3+BaCl_2\rightarrow BaCO_3+2NaCl\\ Na_2SO_4+BaCl_2\rightarrow BaSO_4+2NaCl\)
+ mẫu không hiện tượng: cốc 2
- Lọc lấy 2 kết tủa ở thí nghiệm trên rồi sục khí `CO_2` có mặt `H_2O` vào 2 kết tủa:
+ kết tủa hòa tan: \(BaCO_3\) => cốc 1
\(BaCO_3+CO_2+H_2O\rightarrow Ba\left(HCO_3\right)_2\)
+ kết tủa không bị hòa tan: `BaSO_4` => cốc 3