Bố mẹ bình thường sinh con bị bạch tạng → bố mẹ dị hợp về cặp gen này : Aa
Xác suất họ sinh 2 người con trai bị bình thường và 1 người con gái bị bệnh : C 3 2 1 2 × 3 4 2 × 1 2 × 1 4 = 27 512
Đáp án cần chọn là: B
Bố mẹ bình thường sinh con bị bạch tạng → bố mẹ dị hợp về cặp gen này : Aa
Xác suất họ sinh 2 người con trai bị bình thường và 1 người con gái bị bệnh : C 3 2 1 2 × 3 4 2 × 1 2 × 1 4 = 27 512
Đáp án cần chọn là: B
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
A. 70,59%
B. 29,41%
C. 13,89%
D. 86,11%
Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên NST X quy định, không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên, người chồng có bố và mẹ đều bình thường nhưng có cô em gái bị bạch tạng. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai thì bị bệnh bạch tạng.
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai mắc đồng thời cả 2 bệnh trên là
A. 1/12
B. 1/24
C. 1/36
D. 1/8
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một cặp vợ chồng đều bình thường nhưng mang gen gây bệnh thì xác suất để sinh đứa con đầu lòng là con gái không bị bệnh bạch tạng là:
A. 3/8
B. 1/4
C. 1/8
D. 3/4
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
A. 1 24
B. 9 16
C. 5 8
D. 3 8
Ở người, bệnh bạch tạng do một gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng; bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong cả hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là
A. 31,25%
B. 20,83%
C. 41,67%
D. 62,5%
Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường qui định, bệnh mù màu đỏ do gen lặn nằm trên NST X không có alen trên Y qui định. Một cặp vợ chồng đều không bị hai bệnh này, người vợ có ông ngoại bị mù màu, có mẹ bị bạch tạng. Người chồng có ông nội và mẹ bị bạch tạng. những người khác trong 2 dòng họ này đều không bị 2 bệnh nói trên. Cặp vợ chồng này dự định sinh 2 con, xác suất để cả 2 đứa con của họ đều không bị bệnh là
A. 225/1024
B. 81/512
C. 225/512
D. 441/1024
Ở người, bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn b nằm trên NST X quy định. Một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng, bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
A. 9/16
B.5/8
C. 3/16
D. 3/8
Ở người, bệnh bạch tạng do một gen lặn nằm trên NST thường qui định, bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng; bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong cả hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là
A. 31,25%.
B. 20,83%.
C. 41,67%.
D. 62,5%.
Ở người, bệnh bạch tạng là do alen lặn nằm trên NST thường qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Mai và Thảo là hai chị em và có kiểu hình bình thường, họ có ông ngoại và cô ruột bị bạch tạng. Mai kết hôn với một người đàn ông bình thường có bố bị bạch tạng; họ sinh ra được một người con trai bình thường; Thảo kết hôn với một người đàn ông bình thường, họ sinh ra một người con gái bị bạch tạng. Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh, xét các nhận định sau:
1. Không thể xác định được chính xác kiểu gen của Mai.
2. Xác suất để người con trai của Mai mang gen bệnh là 10 7
3. Nếu vợ chồng Thảo dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%.
4. Mẹ của Mai và Thảo; chồng của Mai; Thảo; chồng của Thảo đều có kiểu gen giống nhau.
Có bao nhiêu nhận định đúng ?
A. 4
B. 3
C. 1
D. 2