Đây là phiên bản do Đức Minh
đóng góp và sửa đổi vào 24 tháng 7 2021 lúc 20:47. Xem phiên bản hiện hành
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácDIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
Bài tập 1: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu:
Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua một số bài thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.
- Ví dụ 1: từ nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh,... dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp với đối tượng được nói tới.
- Ví dụ 2:
+ Cùng trình bày nội dung trên nhưng cách diễn đạt ở ví dụ 2 chính xác và thận trọng hơn.
+ Dùng phép thế từ ngữ để tránh trùng lặp, làm cho ý tứ thêm phong phú: Hồ Chí Minh, Bác, Người, người chiến sĩ cách mạng, người nghệ sĩ,...
+ Cách trích lại các từ ngữ được dùng để nói chính xác "cái thần" trong con người Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh, sinh động, giàu tính thuyết phục,...
Bài tập 2: Tìm hiểu đoạn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:
a. Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích được sử dụng đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u sầu, lặng lẽ, rất phù hợp với tâm trạng của nhà thơ Huy Cận trong tập Lửa thiêng.
b. Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài, than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần đồng chức nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận.
Bài tập 3: Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn:
- Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,... dùng từ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng.
- Người ta ai mà chẳng, chẳng ka gì cả, phát bệnh: dùng từ không phù hợp với đặc điểm của phong cách văn bản nghị luận, viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Tóm lại: Khi viết văn nghị luận cần chú ý cách dùng từ ngữ:
- Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.
- Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận
Bài tập 1
Đề tài: Phân tích nhân vật Trọng Thuỷ trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ.
- Đoạn văn 2 sử dụng toàn câu tường thuật, cấu tạo cơ bản giống nhau: đều là câu chủ động với chủ ngữ là Trọng Thuỷ. Cách diễn đạt này không sai nhưng đơn điệu, thiếu sức gợi cảm.
- Đoạn văn 2 sử dụng nhiều kiểu câu: câu tường thuật, câu hỏi tu từ; sử dụng câu văn linh hoạt, câu văn ngắn, câu văn dài; sử dụng một số phép tu từ về câu: phép chêm xen, phép liệt kê.
Như vậy, cách sử dụng các kiểu câu trong đoạn 2 linh hoạt, uyển chuyển, phù hợp với lập luận và cảm xúc của người viết.
Bài tập 2: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu bên dưới:
- Đoạn trích chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh giàu tính hình tượng. Việc sử dụng kiểu câu này có tác dụng gợi lên ở người đọc những tưởng tượng cụ thể, sinh động về làng quê của nhà thơ Nguyễn Bính, giúp người đọc hiểu hơn "chân quê" trong thơ ông.
- Phân tích giá trị của câu: Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.
+ Câu ngắn gọn hơn nhiều so với câu trước và sau nó, có tác dụng dồn nén thông tin, như một sự khẳng định chắc gọn, dứt khoát.
+ Câu không chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Điều chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng không của riêng người viết, không của riêng ai mà cho tất cả mọi người đọc và nghĩ về cảnh làng quê của Nguyễn Bính.
Bài tập 3: Cả 2 đoạn văn đều mắc lỗi sử dụng một mô hình câu cho cả đoạn, dẫn đến cảm giác nặng nề, đơn điệu, nhàm chán.
Tóm lại: Khi viết bài văn nghị luận cần chú ý sử dụng kết hợp các kiểu câu:
- Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc.
III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận:
Bài tập 1: Tìm hiểu đoạn trích và thực hiện yêu cầu bên dưới:
1. Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn trích khác nhau: Đoạn 1 tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, còn đoạn kia thể hiện nhân xét về giá trị tư tưởng của thơ Hàn Mặc Tử. Tuy nhiên, về giọng điệu, hai đoạn đó có điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định một cách hùng hồn, dứt khoát, trang nghiêm.
Điểm khác nhau:
- Đoạn trích 1: thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự nhau.
- Đoạn trích 2: diễn đạt theo kiểu phản đề: nêu ý kiến đối lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách diễn đạt như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi, đồng thời cũng thể hiện sự khẳng định dứt khoát của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân mật.
b. Sự khác biệt giọng điệu trong hai đoạn trích đầu tiên là do đối tượng nghị luận, quan hệ giữa người viết với nội dung nghị luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn ngữ, cách duùngtừ ngữ (đặc biệt là từ xưng hô, các từ ngữ nêu nội dung đánh giá, nhận xét), cách sử dụng kết hợp các kiểu câu,…cũng tạo nên sự khác nhau đó.
Bài tập 2
- Đoạn trích 1 sử dụng câu khẳng định dứt khoát, câu cảm thán, câu cầu khiến có tính chất hô hào, thúc giục; kết hợp nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp câu ngắn và câu dài một cách hợp lí. Giọng văn thể hiện sự hô hào, thúc giục đầy nhiệt huyết.
- Đoạn trích 2 sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm, nhiều thành phần đồng chức (câu có nhiều chủ ngữ, vị ngữ) tạo giọng văn giàu cảm xúc.
Tóm lại: Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
Tính trang trọng,nghiêm túc thể hiện ở việc dùng từ ngữ chuẩn mực (không dùng khẩu ngữ, biệt ngữ, tiếng lóng), ở việc viết câu mạch lạc, ở thái độ tôn trọng người đọc, người nghe. Tuy nhiên, người viết có quyền sử dụng một số biện pháp tu từ từ vựng, tu từ cú pháp trong những trường hợp cụ thể để tạo nên sức hấp dẫn cho văn bản.
- Đoạn văn 1.
Giọng điệu hóm hỉnh.
Sử dụng lối chơi chữ : đứng đắn / lưu đãng hão huyền ; thanh bần / mối lụy, chan hòa / cô đơn, tài hoa / phá bĩnh…
Sử dụng kiểu câu đăng đối gần với văn biền ngẫu.
- Đoạn văn 2.
Giọng điệu hùng hồn mang ý nghĩa khẳng định.
Từ ngữ chuẩn mực, trang trọng.
Câu văn mạch lạc, tường minh.
- Đoạn văn 3.
Giọng điệu luận thuyết vừa mang ý nghĩa phát hiện, vừa mang ý nghĩa khẳng định.
Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa tương phản : yếu đuối / hùng mạnh, tủi nhục /vinh quang, chịu đựng / bất bình, khóc / cười, lê lết trên mặt đất / vùng vẫy trên cao, tự ti / tự tôn…
Sử dụng cấu trúc câu ghép có mô hình “nếu… thì” và phép lặp mô hình câu.
Đỗ Thanh Hải đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (13 tháng 8 2021 lúc 18:10) | 0 lượt thích | |
Đức Minh đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (24 tháng 7 2021 lúc 20:47) | 0 lượt thích |