Đây là phiên bản do Nguyễn Trần Thành Đạt
đóng góp và sửa đổi vào 13 tháng 4 2021 lúc 19:43. Xem phiên bản hiện hành
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácSỞ GD - ĐT TP ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT HÒA VANG | ĐỀ THI THỬ TN THPT |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“ Tiếng nói là người bảo vệ quí báu nhất của nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc tại An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hy vọng giải phóng giống nòi [...] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...”
( Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, theo Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2014, tr 90)
Câu 1: Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.
Câu 2: Trong đoạn trích trên tác giả chủ yếu sử dụng các thao tác lập luận nào?
Câu 3: Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh của dân tộc?
Câu 4: Từ đoạn trích, anh / chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng nói dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng.
II.LÀM VĂN (7 ĐIỂM)
Câu 1: (2 điểm)
Từ nội dung của đoạn văn bản trên phần Đọc Hiểu, anh/ chị hãy viết 1 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về nội dung: “Đối với người An Nam chúng ta, từ chối tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình…”
Câu 2: (5 điểm)
Cảm nhận của anh chị về khát vọng tình yêu của nhà thơ qua hai đoạn thơ sau.
Mơ khách đường xa khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà.
( Đây thôn Vĩ Dạ , Hàn mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập 2, NXB Giáo dục, trang 38 )
“ Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu.
Để ngàn năm còn vỗ”
( Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, trang 156)
--Hết --
Người ra đề và đáp án: THÁI THỊ LÊ
HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.0 | |
1 | Phong cách ngôn ngữ: Chính luận | 0,5 | |
2 | Trong đoạn trích tác giả chủ yếu sử dụng các thao tác: Giải thích + CM | 0,5 | |
3 | Theo tác giả tiếng nói có tầm quan trọng . “ Tiếng nói là người bảo vệ quí báu nhất của nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị....... đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...” | 0.5 | |
4 | Hs có thể trình bày nhiều cách khác nhau, có các ý sau : + Bối cảnh hiện nay: Hội nhập và toàn cầu hóa, thế giới thực hiện cuộc cách mạng 4.0. Việt Nam đã xác lập vị thế của mình trên trường quốc tế, trong hoàn cảnh những tranh chấp trên biển đông đang diễn ra gay gắt. Vì thế, tiếng nói sẽ giúp chúng ta khẳng định chủ quyền. Tiếng nói sẽ giúp cho chúng ta lên án, phê phán những thế lực có tham vọng xâm phạm lãnh thổ. Tiếng nói giúp chúng ta hội nhập nhanh hơn sâu hơn. Tiếng nói giúp cho chúng ta giới thiệu bản sắc văn hóa Việt cho bạn bè năm châu. | 1,0 | |
II | LÀM VĂN | 7.0 | |
1 | Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về về nội dung: “Đối với người An Nam chúng ta, từ chối tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình” | 2,0 | |
a. Về kĩ năng | 0,25 | ||
b. Về kiến thức | 1,75 | ||
* Giải thích vấn đề - Từ chối tiếng mẹ đẻ, có nghĩa là chúng ta tách rời với cội nguồn, đánh mất bản sắc văn hóa, mất đi điều đó chúng ta mất đi tất cả trong đó có tự do. - Mỗi con người Việt nam cần có nhận thức đúng về vai trò của tiếng Việt, khát vọng làm cho tiếng Việt ngày càng đẹp và giàu, vận dụng cái hay cái đẹp của các ngôn ngữ khác trên tinh thần tiếp thu và tiếp biến. * Bài học nhận thức, hành động. Giao tiếp có văn hóa, tiếp thu vốn ngôn ngữ nước ngoài trên cơ sở làm giàu có cho ngôn ngữ nước nhà. | |||
2 | Cảm nhận về 2 đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử và Sóng của Xuân Quỳnh. | ||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận | |||
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. | |||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận | 0,5 | ||
Cảm nhận được khát vọng tình yêu của 2 nhà thơ qua 2 đoạn thơ.. + Từ trong tâm trạng khổ đau và tuyệt vọng nhà thơ HMT đã cất lên tiếng lòng của một tâm hồn yêu tha thiết luôn khát sự đồng cảm của tình yêu và gắn bó với tình yêu. + Đoạn thơ trong bài thơ Sóng của XQ là khát vọng bất tử hóa của tình yêu. | |||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng. | 4.0 | ||
* Giới thiệu về 2 tác giả, 2 tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận. * Cảm nhận về đoạn thơ Đây thôn Vĩ Dạ - Khái quát về tác phẩm, đoạn thơ. +HMT viết bài thơ khi ông đang trọng bệnh và nhận được tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc, người con gái Huế mà một thời ông đã thầm yêu trộm nhớ. Bài thơ được in trong tập thơ Điên viết năm 1948. + Đoạn thơ là tâm trạng khổ đau và tuyệt vọng từ đó ông đã cất lên tiếng lòng của một tâm hồn yêu tha thiết luôn khát sự đồng cảm của tình yêu và gắn bó với tình yêu. - Cảm nhận về đoạn thơ: + HMT lạc vào cõi mộng để lục tìm hình bóng đẹp mà mình hằng say đắm và đam mê ( 2 câu đầu) + Câu hỏi có giọng điệu đau đớn xót xa là tâm hồn yêu tha thiết khát khao gắn bó và sự đồng cảm, đồng điệu của TY.(2 câu sau) * Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Sóng. - Khái quát về bài thơ và đoạn thơ + Bài thơ Sóng được viết vào năm 1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập “ Hoa dọc chiến hào” + Đoạn thơ là khổ kết của bài thơ, hình tượng em đã tách ra khỏi hình tượng sóng để thể hiện khát vọng của chính mình. - Em hóa thân vào sóng để nói lên khát vọng về Ty: + Trái tim mãi mãi như sóng đập nhịp yêu thương nồng nàn cháy bỏng. + Tin vào tình yêu lí tưởng, XQ khao khát tình yêu trường tồn, bất tử * So sánh: – Giống nhau: + Cả 2 đoạn thơ đều nói lên khát vọng về tình yêu. + Đều viết bằng giọng điệu thiết tha, trữ tình. – Khác nhau: + Đoạn thơ ĐTVD được viết bằng thể thơ thất ngôn, thơ Sóng của Xuân Quỳnh viết bằng thể ngũ ngôn. + Đoạn thơ ĐTVD được viết bằng bút pháp lãng mạn nhuốm màu sắc tượng trưng siêu thực, còn đoạn thơ Sóng được viết bằng bút pháp lãng mạn. + Màu sắc Ty trong Đây thôn Vĩ dạ chỉ là khát khao được đồng cảm đồng điệu và cuối cùng rơi vào bế tắc, tuyệt vọng. Còn Xuân Quỳnh có cách ứng xử khác XQ muốn hòa cái riếng vào cái chung để vun đắp Ty vĩnh cửu, vĩnh hằng. * Lí giải sự giống và khác nhau đó: - Xuất phát từ cuộc đời riêng của 2 nhà thơ ( HMT đang nằm trên giường bệnh, có Ty say đắm trong quá khứ), XQ có một lần đổ vỡ trong tình yêu. | 0,5 1.5 1.5 0.5 | ||
d. Sáng tạo | 0,25 | ||
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | |||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,25 | ||
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | |||
ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm |
Nguyễn Trần Thành Đạt đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (13 tháng 4 2021 lúc 19:43) | 0 lượt thích |