Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácPhân đạm amoni | Phân đạm nitrat | Urê | |
Thành phần | Các muối amoni như NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3,... | Các muối nitrat như NaNO3, Ca(NO3)2,... | (NH2)2CO chứa khoảng 46% N. Là loại phân đạm tốt nhất |
Phương pháp điều chế | Cho khí amoniac tác dụng với các axit tương ứng. NH3 + HCl → NH4Cl | Cho axit nitric phản ứng với canxi cacbonat. 2HNO3 + CaCO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O | Cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180 - 200oC, áp suất 200 atm. CO2 + 2NH3 \(\underrightarrow{t^o,p}\) (NH2)2CO + H2O |
Các loại phân đạm trên bị chảy nước do hút hơi ẩm từ khí quyển, nên cần được bảo quản nơi khô ráo.
Có 2 loại supephotphat là supephotphat đơn và supephotphat kép.
Supephotphat đơn | Supephotphat kép | |
Thành phần hóa học | Ca(H2PO4)2 và CaSO4 | Ca(H2PO4)2 |
Hàm lượng P2O5 | 14 - 20% | 40 - 50% |
Phương pháp điều chế | Sản xuất bằng cách cho bột quặng photphorit hoặc apatit tác dụng với axit sunfuric đặc. Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 → Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4 | Điều chế axit photphoric và cho axit này tác dụng với photphorit hoặc apatit: Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 → H3PO4 + 3CaSO4 Ca3(PO4)2 + H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2 |
Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie (chứa 12 - 14% P2O5). Các muối này không tan trong nước nên chỉ thích hợp cho loại đất chua.
Để sản xuất phân lân nung chảy, người ta nung hỗn hợp bột quặng apatit, đá xà vân và than cốc ở nhiệt độ trên 1000oC trong lò đứng. Sản phẩm từ lò được làm nguội nhanh bằng nước sau đó sấy khô và nghiền thành bột.
Cung cấp cho cây các nguyên tố: Bo, Zn, Mn, Cu, Mo ở dạng hợp chất.
Cây trồng chỉ cần 1 lượng rất nhỏ loại phân này để tăng quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, dùng quá lượng quy định sẽ gây hại cho cây.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!