Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Trong tế bào lưỡng bội của loài tồn tại 2 loại NST là NST thường và NST giới tính.
- Giữa NST thường và NST giới tính có sự khác nhau:
Đặc điểm so sánh | NST thường | NST giới tính |
Số lượng | Số lượng nhiều hơn và giống nhau ở cá thể đực và cái. | Chỉ có 1 cặp và khác nhau ở cá thể đực và cái. |
Đặc điểm | Luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng. | Tồn tại thành cặp tương đồng (XX) hoặc không tường đồng (XY). |
Chức năng | Mang gen qui định tính trạng thường của cơ thể. | Mang gen qui định tính trạng liên quan hoặc không liên quan đến giới tính. |
+ Có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội, khác nhau giữa giống đực và giống cái:
Giới đực: XY, giới cái: XX (đa số các loài động vật).
Ở một số loài như châu chấu, bướm: giới đực (XX), giới cái (XY).
+ Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY).
- Chức năng: mang gen quy định tính trạng giới tính và gen không quy định tính trạng thường.
- Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.
- Cơ thể mẹ giảm phân cho ra 1 loại trứng: mang NST 22A + X và 3 thể cực \(\rightarrow\) giới đồng giao tử.
- Cơ thể bố giảm phân cho ra 4 tinh trùng thuộc 2 loại là: NST 22A + X và NST 22A + Y \(\rightarrow\) giới dị giao tử.
- Giao tử X của mẹ kết hợp với giao tử (X và Y) của bố tạo ra hợp tử: XX (con gái) và XY (con trai) với tỷ lệ 1 : 1.
\(\rightarrow\) tỉ lệ trai : gái \(\rightarrow\) 1 : 1 nghiệm đúng khi số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên.
Nghiên cứu trên người cho thấy tỉ lệ trai : gái khác nhau ở các giai đoạn:
Lứa tuổi | Nam | Nữ |
Bào thai | 114 | 100 |
Lọt lòng | 105 | 100 |
10 tuổi | 101 | 100 |
Tuổi già | 85 | 93 |
Sự phân hóa giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài:
+ Nhân tố bên trong: hoocmon sinh dục.
+ Nhân tố bên ngoài: nhiệt độ, ánh sáng, …