So sánh hệ bài tiết của bò sát và chim?
So sánh hệ bài tiết của bò sát và chim?
Cơ quan | Bò sát | Chim |
Bài tiết | Thận sau (số lượng cầu thận khá lớn) | Thận sau (số lượng cầu thận rất lớn) |
Bò sát:
Thận sau (số lượng cầu thận khá lớn)
Chim:
Thận sau (số lượng cầu thận rất lớn)
Sự tiến hóa hình thức sinh sản hữu tính được thể hiện ở những điểm nào?
Sự tiến hóa hình thức sinh sản hữu tính là:
- từ thụ tinh ngài -> thụ tinh trong;từ đẻ nhiều trứng ->đẻ con;
- từ phôi phát trển qua biến thái -> trực tiếp(ko có nhau thai) - >trực tiếp(có nhau thai);
- từ ko có tập tính bảo vệ trứng ->làm tổ ấp trứng ->đào hang,lót ổ;
- từ ấu trùng tự đi kiếm mồi ->nuôi con bằng sữa diều,mớm mồi ->nuôi con bằng sữa mẹ.
Sự tiến hóa hình thức sinh sản hữu tính được thể hiện ở những điểm nào?
Sự hoàn chỉnh dần các hình thức sinh sản thể hiện: - Từ thụ tinh ngoài thụ tinh trong. - Đẻ nhiều trứng đẻ ít trứng đẻ con - Phôi phát triển có biến thái phát triển trực tiếp không có nhau thai phát triển trực tiếp có nhau thai - Con non không được nuôi dưỡng nuôi dưỡng bằng sữa mẹ được học tập thích nghi với cuộc sống
Sự tiến hóa hình thức sinh sản hữu tính được thể hiện ở những điểm nào?
Phân biệt sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính?
|
Sinh sản hữu tính | |||
Khái niệm | Không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái,con sinh ra từ 1 phần cơ thể mẹ | Có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái thông qua thụ tinh tạo hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới | ||
Cơ sở tế bào học | Nguyên phân |
|
||
Đặc điểm di truyền | - Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền giống nhau giống cơ thể mẹ, - Ít đa dạng về mặt di truyền |
- Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ, có thể xuất hiện tính trạng mới. - Có sự đa dạng di truyền. |
||
Ý nghĩa | Tạo các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định. | Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn với điều kiện sống thay đổi |
Nêu đặc điểm của bộ ăn sâu bọ?
- thú nhỏ, có mõm kéo dài thành vòi ngắn
- bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ gồm: những răng nhọn, răng hàm cũng có 3-4 mấu nhọn
- thị giác kém phát triển, khứu giác phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác ở trên mõm thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi
Giải thích hiện tượng sau: Đôi lúc ta thường thấy chim,gà ăn những hạt sỏi nhỏ. Điều này có ý nghĩa gì?
Vì chim, gà ko có răng nên chúng ko thể nghiền đc thức ăn mà chúng lại hay hay ăn những loại thức ăn thô,cứng,khó tiêu hóa. Chính vì vậy mà chúng ăn sỏi để khi dạ dày co bóp những viên sỏi sẽ đc nhào lộn cùng vs thức ăn trong bụng chúng khiến cho thức ăn đc nghiền nát và dễ tiêu hóa hơn. Cấu tạo dạ dày của chim, gà đặc biệt nên những viên sỏi sẽ ko thể làm cho dạ dày của chúng bị thủng và khi đào thải thức ăn những viên sỏi cũng sẽ đc đào thải ra ngoài qua hậu môn.
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa trùng biến hình và trùng sốt rét
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa trùng kiết lị và trùng sốt rét
( giúp mk với mk sắp kt 1 tiết 0
Trùng kiết lị và trùng sốt rét
giống
+Cấu tạo đơn bào có chất nguyên sinh và nhân
+Có chân giả
+Kết bào xác
khác
trùng kiết lị | trùng sốt rét |
có các không bào | không có các không bào |
có chân giả dài | có chân giả ngắn |
mk sắt kt 1 tiết giúp với mk đội ơn các bạn
thế còn trùng biến hình và trùng giày ?
Nêu vai trò của nghành giun đốt. Cho ví dụ?
Trả lời:
- Giun đất cày xới đất làm cho đất tơi xốp, có vai trò quan trọng đối với cây trồng và cây cối trong tự nhiên. Chúng còn là thức ăn tốt cho các loại gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).
- Một số loài giun đốt biển (giun nhiều tơ, rọm, sá sùng...) là thức ăn cho một số động vật nước như cá.
- Giun đỏ là thức ăn của cá cảnh.
- Tuy nhiên, có một số loài như đỉa, vắt là vật kí sinh gây hại cho động vật.
Chúc bạn học tốt!
_Làm thức ăn cho các loai đv khác: giun đỏ, rươi
_Chữa bệnh : đĩa ( nghe nói hồi xưa người ta láy đĩa để hút máu độc ra đó !)
- Giun đất cày xới đất làm cho đất tơi xốp, có vai trò quan trọng đối với cây trồng và cây cối trong tự nhiên. Chúng còn là thức ăn tốt cho các loại gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).
- Một số loài giun đốt biển (giun nhiều tơ, rọm, sá sùng...) là thức ăn cho một số động vật nước như cá.
- Giun đỏ là thức ăn của cá cảnh.
- Tuy nhiên, có một số loài như đỉa, vắt là vật kí sinh gây hại cho động vật.
^-^Học tốt nha ^-^
Nêu đặc điểm chung của ngành Giun đốt?
Đặc điểm chung của ngành Giun đốt:
- Cơ thể phân đốt, có thể xoang.
- Ống tiêu hóa phân hóa.
- Bắt đầu có hệ tuần hoàn.
- Di chuyển nhờ chi bên, tơ hay hệ cơ thành cơ thể.
- Hô hấp qua da hay mang.
- Cơ thể phân đốt, đối xứng hai bên, có thể xoang.
- Hệ tiêu hóa hình ống, phân hóa.
- Di chuyển nhờ chi bên, tơ hay hệ cơ trên thành cơ thể.
- Hô hấp bằng da hay bằng mang.
Giun đốt thường có cơ quan di chuyển ở hai bên mỗi đốt được gọi là chi bên (hình 17.3). Chi bên cỏ nhiều tơ thích nghi bơi lội trong nước. Giun đốt phân bô ở các môi trường sông khác nhau như : nước mặn. nước ngọt, trong đất, trên cây (vắt), thích nghi với các lôi sông khác nhau như : tự do. định cư. kí sinh, chui rúc trong đất ẩm... Do đó, một số cấu tạo cơ thể bị biến đổi đi như : chi hơn, tơ tiêu giảm, thần kinh giác quan kém phát triển. Nhưng các loài giun đốt vần giữ đầy đủ đặc điểm chung của ngành
Kể tên một số giun đốt có ích?
Các bạn giúp mình mới nhé! thank you
giun đỏ,giun đất,giun nhiều tơ, rọm, sá sùng...
một số giun đốt có ích : giun đất:giúp đất
rươi : làm thức ăn cá và người
giun đỏ:nuôi cá cảnh
Các loài giun đốt có ích: rươi, giun đất, giun đỏ, cá sùng,...
Nêu tác hại của giun đũa?