Hướng dẫn soạn bài Từ láy

LD
Xem chi tiết
TP
22 tháng 9 2016 lúc 10:34

. Các loại từ láy 
1. Các loại từ láy

– Các từ láy in đậm trong các câu trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu có những điểm âm thanh giống và khác nhau:
+ Giống: chúng đều là những từ láy.
+ Khác: chúng khác nhau về loại từ láy.


2. Có thể phân chia từ láy thành những loại sau: láy toàn bộ, láy bộ phận ( láy phụ âm đầu, láy phần vần).

– Láy toàn bộ: đăm đăm
– Láy bộ phận: + Láy phụ âm đầu: mếu máo.
                        + Láy phần vần: liêu xiêu.
3. Các từ láy được in đậm trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê không nói được là bật bật, thẳm thẳm. Nó sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, nhưng tùy vào các trường hợp khác nhau mà khi hòa phối âm thanh tiếng láy có thể biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn như: đo trong đo đỏ, bần trong bần bật, thăm trong thăm thẳm…Các từ này vẫn thuộc từ láy toàn bộ.

II. Nghĩa của từ
1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh( hay còn được gọi là từ láy tượng thanh).

– Ha hả: mô phỏng tiếng cười to.
– Oa oa: giống như tiếng khóc của em bé.
– Tích tắc: giống tiếng âm thanh từ quả lắc đồng hồ.
– Gâu gâu thì lại giống tiếng con chó sủa.

2. Các nhóm từ láy.

(1) li nhí, li ti, ti hí
(2) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
– Các từ ở nhóm (1) đều có lấy vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ, ứng với nhứng sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí biểu đạt.
– Các từ ở nhóm (2) đều láy phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.
+ Các từ láy đều có chung vần âp.
+ Các từ thuộc nhóm này đều có chung đặc điểm ý nghĩa là chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục hay là sự thay đổi hình dạng của một sự vật.

3. So sánh giữa nghĩa của từ gốc với nghĩa của từ láy trong các trường hợp sau:

– Mềm – mềm mại
– Đỏ – đo đỏ 
* Đặt câu với mỗi từ: 
– Đỏ: Những bông hoa gạo màu đỏ thật đẹp.
– Đo đỏ: Những bông hoa gạo đo đỏ đằng xa trông như những đốm lửa thật đẹp.
– Mềm: Tấm lụa này thật mềm.
– Mềm mại: Tấm lụa này thật mềm mại.
-> So sánh sắc thái được biểu đạt ở những câu trên dược giảm nhẹ hoặc được nhấn mạnh hơn, sắc thái biểu cảm giữa từ đơn hay là những tiếng gốc và những từ láy được xuất phát từ gốc ấy. Các từ láy mềm mại, đo đỏ có sắc thái nghĩa giảm nhẹ và màu sắc bieur cảm rõ hơn so với những từ đơn: đỏ, mềm.


III. Luyện tập


1 Tìm và phân loại từ láy trong đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( từ “Mẹ tôi, giọng khản đặc…” đến “nặng nề thế này.”).

Từ láy toàn bộ    Bần bật, thăm thằm, chiền chiện, chiêm chiếp
Từ láy bộ phận    

– Láy phụ âm đầu: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.
– Láy phần vần: lao xao, leng keng, lộp bộp

2. Cấu tạo từ láy từ những tiếng gốc cho trước theo bảng sau:

ló                               Lấp ló
Nhỏ                          Nho nhỏ
Nhức                        Nhức nhối
khác                         Khang khác
Thấp                       Thâm thấp
Chếnh                    Chênh chếch
Ách                          Anh ách

3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

– nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:
a) Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con
b) Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.
– xấu xí, xấu xa:
a) Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xacủa tên phản bội.
b) Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, xấu xí
– tan tành, tan tác:
a) Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡtan tành
b) Giặc Ân bị chàng trai làng Gióng đánh cho tan tác.


4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.

– Bạn Lan có khuôn hình thật nhỏ nhắn, xinh xắn.
– Mẹ là người chăm chút cho em từ những cái nhỏ nhặt nhất.
– Cô giáo em nói năng rất nhỏ nhẹ, ấm áp.
– Bạn bè với nhau không nên nhỏ nhen.
– Những điều nhỏ nhoi ấy cũng làm em xúc động muốn khóc.


5. Các từ máu mủ, mặt mũi, nhỏ nhen, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở đều là từ ghép.


6. Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành).

 

– Nghĩa của các từ:
+ chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.
+ nê: từ cổ, có nghĩa là chán
+ rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.
+ hành: thực hành.
– Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép.

Bình luận (3)
LL
Xem chi tiết
TP
16 tháng 9 2016 lúc 20:22

Mẹ tôi: là một người quan tâm yêu thương con sẽ chấp nhận hi sinh vì con(người mẹ có thể hi sinh cuộc sống và hi sinh bản thân mình để cho con một cuộc sống tười đẹp cho con một cuộc sống đầy đủ như bao đứa trẻ khác

Cổng trường mở ra:người mẹ cũng rát lo lắng cho người con buổi tối mẹ chuẩn bị quần áo đồ đạc để ngày mai con bc vào ngôi trường mới muốn cho con biết thế nào khi bước vào môi trường mới có bạn bè thầy cô mới

Cuộc chia tay của những con búp bê: một người mẹ không hiểu về luật pháp.Đáng ra dù cha mẹ không muốn  sống với nhau nhưng cx phải nghĩ cho con cái của mình hãy chấp nhận hi sinh tất cả như người mẹ trong văn bản''Mẹ tôi''

Bình luận (2)
LT
13 tháng 8 2017 lúc 14:37

-Trong hai văn bản Cổng trường mở ra và Mẹ tôi người mẹ đều có tấm lòng yêu thương con.Văn bản Cổng trường mở ra nói về người mẹ lo lắng cho con không biết con cảm thấy gì trước ngày khai trường.Mẹ lo lắng đến nỗi không ngủ được.Mẹ muốn từ từ ghi vào long con cảm giác đó để khi con lớn con nhớ lại cảm giác tuyệt vời ấy.Còn văn bản Mẹ tôi,người mẹ dám làm tất cả để tránh cho con một giờ đau đớn.Mẹ cũng có thể đi ăn xin để cứu sống con trước hơi thở hổn hển,quằn quại.Qua hai văn bản trên ta có thể thấy được rằng tấm lòng của người mẹ thât là cao cả,yêu thương người con bằng cả trái tim dịu dàng.

-Vb Cuộc chia tay của những cn búp bê: ng mẹ k hiểu đc sự đau khổ của 2 a e Thành và Thủy.Đáng ra mẹ (.) lúc chia tay mẹ phải luôn ở bên cạnh a e nhưng ng mẹ còn quát jan dữ" Lằng nhằng mãi chia ra.." Dù thế nào ng mẹ cx phải cố gắng hết sức để cho cn mk đk sống (.) mái ấm gđ .Mái ấm gia dình là một tài sản vô cùng quý giá. Nó là nơi gìn giữ những tình cả cao quý và thiêng liêng. Hãy gìn giữ nó, đừng bao giờ vì một lí do gì mà làm tổn hại đến những tình cảm cao quý và thiêng liêng ấy.
Bình luận (0)
NN
Xem chi tiết
NM
16 tháng 9 2016 lúc 19:38

lấp ló

nhức nhối

nho nhỏ

vôi tôi

thâm thấp

xinh xắn

chênh chếch

thích thú

Bình luận (0)
DN
17 tháng 9 2016 lúc 10:02
lấp lónhức nhốinho nhỏvội vã
thâm thấpxinh xắnchênh chếchthích thú 

 

CHÚC BẠN HỌC TỐT !!!

Bình luận (0)
LT
13 tháng 8 2017 lúc 14:41

.lấp.........ló nhức...nhối.... ........bé...nhỏ vôi...tôi..........
...thâm..thấp xinh...xinh..... ..chênh.....chếch thích....quá.
Bình luận (0)
PT
Xem chi tiết
TT
1 tháng 9 2016 lúc 20:53

Trong các từ như: bần bật, chiêm chiếp, thăm thẳm

từ ghép biến đổi âm thanh: thăm thẳm

từ ghép biến đổi phụ âm cuối: bần bật, chiêm chiếp

Bình luận (1)
H24
Xem chi tiết
NT
10 tháng 8 2016 lúc 15:38

đêm . sao sáng là cậu đặc biệt

Bình luận (0)
NA
10 tháng 8 2016 lúc 17:34

là câu đặc biệt

Bình luận (0)
LP
10 tháng 8 2016 lúc 17:51

Đêm. sao sáng: là câu đặc biệt

Bình luận (0)
H24
Xem chi tiết
LH
9 tháng 8 2016 lúc 20:06

Từ ghép : Ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn. 

Từ láy : Nho nhỏ, gật gù, xa xôi, lấp lánh, lạnh lùng. 

Bình luận (1)
TN
9 tháng 8 2016 lúc 20:17

Từ ghép : ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, 
bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.

Từ láy : nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.

Bình luận (1)
TQ
10 tháng 8 2016 lúc 20:21

Từ ghép : ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bèo bọt, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.

Từ láy : nho nhỏ, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.

Bình luận (0)
TL
Xem chi tiết
VL
19 tháng 7 2016 lúc 12:29

Giống nhau:- Đều là các từ láy cả phụ âm đầu lẫn vần

Khác nhau:-câu a) những từ láy đó là dah từ chỉ tên các loại quả, đông vật

                  -câu b) những từ láy đó là tính từ chỉ màu sắc

Học tốt nha e chị lm ko biết có đúng ko ( No coppy mạng)

Bình luận (0)