-khẩu trang có thực sự khử được mùi và bảo vệ được hệ hô hấp hay không? Sơn PU có tác hại gì cho hệ hô hấp?
-cơ chế của cơ thể để bảo vệ hệ hô hấp
-khẩu trang có thực sự khử được mùi và bảo vệ được hệ hô hấp hay không? Sơn PU có tác hại gì cho hệ hô hấp?
-cơ chế của cơ thể để bảo vệ hệ hô hấp
cùng chủ đề òi, tự tìm đi , 20 p là ra thui
Trắc nghiệm
Câu 1 : Viễn thị có thể phát sinh do nguyên nhân nào dưới đây :
A Do thể thủy tinh bị lão hóa
B Do cầu mắt ngắn
C Do cầu mắt quá dài
D Do thường xuyên nhìn vật với khoảng cách quá gần
Câu 2 Thế nào là môi trường sống của sinh vật
A là nới tìm kiến thức ăn nước uống của sinh vật
B Là nơi ở của sv
C là nơi sinh sống của sn bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng
D là nơi kiếm ăn làm tổ của sv
Câu 3 Nhân tố sinh thái là gì
A Các yếu tố vô sinh hoặc hữu sinh của môi trường
B Tất cả các yếu tố của môi trường
C Những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật
D Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng gián tiếp lên cơ thể sinh vật
Câu 4 Sinh vật trưởng thành và phát triển thuận lỡi nhất ở vị trí nào trong giới hạn sinh thái ?
A Gần điểm gây chết dưới
B Gần điểm gây chết trên
C Ở điểm cực thuận
D Ở trung điểm của điểm gây chết dưới và điểm gây chết trên
** Trình bày cách sơ cứu khi bị bỏng nhẹ
P/s HELP ME PLZ <3
So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo.
Giống nhau:
Đều cung cấp oxi cho nạn nhân
Đều đặt nạn nhân nằm ngửa,đầu ngửa ra sau
Thời gian thực hiện khoảng 12-20 lần/phút
Khác nhau:
Đối với hà hơi thổi ngạt:
- Bịt mũi nạn nhân =2 ngón tay
- Tự hít 1hơi đầy ghé sát miệng nạn nhân thổi 1 hơi ko để ko khí lọt ra ngoài
- Ngưng thổi rồi thổi tiếp
- Cứ làm lien tục cho đến khi nạn nhân tỉnh dậy
Đối với ấn lồng ngực:
- Cầm 2cẳng tay nạn nhân,dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân sao cho ko khí trong phổi bị ép ra khoảng 200ml
- Sau đó dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân
- Cứ làm liên tục đến khi nạn nhân tỉnh dậy
Có mấy loại khớp ? Nêu chức năng của từng loại khớp
Có 3 loại khớp:
Khớp động : giúp cơ thể có những cử động linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu lao động và hoạt động phức tạp. Khớp bán động : giúp cơ thể mềm dẻo trong dáng đi thẳng và lao động phức tạp , cử động của khớp hạn chế. Khớp bất động là loại khớp không cử động được.Có 3 loại khớp,vai trò từng loại:
- Khớp động: giúp cơ thể có những cử động linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu lao động và hoạt động phức tạp.
- Khớp bán động: giúp cơ thể mềm dẻo trong dáng đi thẳng và lao động phức tạp,cử động của khớp hạn chế.
- Khớp bất động: là loại khớp không cử động được.
-So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu khi cần được hô hấp nhân tạo
-So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo
2. Giống nhau: -cũng là cung cấp O2 cho người bị nạn
-đều đặt nạn nhân nằm ngửa,đầu ngửa ra sau
-thời gian:12-20 lần/phút
-Khác nhau: PP1: Trực tiếp đưa oxi vào cơ thể nạn nhân bằng cách dùng miệng thổi vào => Phương pháp thụ động.
PP2: Gián tiếp đưa oxi vào cơ thể nạn nhân bằng cách dùng sức nặng của cơ thể ép hết khí cũ ra ngoài sau đó thả lỏng để khí mới tràn vào phổi => phương pháp chủ động.
( Theo mình là thế nhé)
Sự trao đổi khí ở phổi diễn ra như thế nào?nêu ý nghĩa?
-Sự trao đổi khí ở phổi:Nồng độ O2 trong phế nag cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch phổi.--> Oxy khuyếch tán từ phế nang vào máu và CO2 khuyếch tán từ máu vào phế nang.
Hít thở sâu giúp bảo vệ cơ thể chống lại các vấn đề hô hấp. Thở sâu làm nở phổi và tăng cường hoạt động của phổi.
+) Trao đổi khí ở phổi diễn ra ở phế nang và máu trong hệ thống mao mạch phân bố dày đặc đến màng các phế nang theo nguyên tắc khuếch tán do có sự chênh lệch áp suất của từng loại khí (áp suất riêng phần) được tính theo tỉ lệ %. Trao đổi khí ở phổi còn gọi là hô hấp ngoài. Trong phế nang áp suất riêng phần của oxy (Po2 ) là 104mmHg và Po2 trong máu đến phổi là 40 mmHg, do đó O2 từ phế nang khuếch tán sang máu. Ở máu ra khỏi phổi Po2 xấp xỉ bằng 104mmHg. Trong khi đó Pco2 trong máu đến phổi là 46mmHg, còn trong phế nang là 40mmHg, nên CO2 khuếch tán từ máu sang phổi.
Diện tích bề mặt các mao mạch ở một phổi của người lớn khoảng 60m2 và khoảng cách khuếch tán chỉ là 2 - 3μm, nhỏ hơn một nửa đường kính hồng cầu. Điều này càng tạo điều kiện cho quá trình trao đổi khí giữa phế nang và máu. Có một điều khá thú vị là, áp lực máu trong các mao mạch phổi luôn rất thấp, nhờ vậy mà huyết tương không bị thoát ra ngoài và không tập trung lại trong phế nang. Ngoài ra, phế nang còn có một lớp mỏng chứa phân tử các chất hoạt động bề mặt phổi - một loại phức hợp phospholipid-protein, giúp cho phế nang không bị xẹp xuống bằng cách giảm mạnh sức căng bề mặt.trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem, lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?
+ Em từng gặp nạn nhân bị đuối nước.
+ Lúc đó nạn nhân bất tỉnh, da trắng bệch.
em đã gặp 1 nạn nhân đuối nước , da của em ấy trắng bệch
so sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu khi cần được hô hấp nhân tạo?
*giống:
-cũng là cung cấp O2 cho người bị nạn
-đều đặt nạn nhân nằm ngửa,đầu ngửa ra sau
-thời gian:12-20 lần/phút
*khác:
-hà hơi thổi ngạt:bịt mũi nạn nhân =2 ngón tay
+tự hít 1hơi đầy ghé sát miệng nạn nhân thổi 1 hơi ko để ko khí lọt ra ngoài
ngưng thổi rồi thổi tiếp
cứ làm như vậy 12-20 lần/phút đến khi nạn nhân tự thở đc
-ấn lồng ngực:
+cầm 2cẳng tay nạn nhân,dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân sao cho ko khí trong phổi bị ép ra khoảng 200ml
+sau đó dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân
+làm như vậy 12-20 lần/phút đến khi nạn nhân tự thở đc
Giống:
Đều cung cấp oxi cho nạn nhân
Đều đặt nạn nhân nằm ngửa,đầu ngửa ra sau
Thời gian thực hiện khoảng 12-20 lần/phút
Khác:
Đối với hà hơi thổi ngạt:
- Bịt mũi nạn nhân =2 ngón tay
- Tự hít 1hơi đầy ghé sát miệng nạn nhân thổi 1 hơi ko để ko khí lọt ra ngoài
- Ngưng thổi rồi thổi tiếp
- Cứ làm lien tục cho đến khi nạn nhân tỉnh dậy
Đối với ấn lồng ngực:
- Cầm 2cẳng tay nạn nhân,dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân sao cho ko khí trong phổi bị ép ra khoảng 200ml
- Sau đó dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân
- Cứ làm liên tục đến khi nạn nhân tỉnh dậy
Mọi ng giúp mk vs ạ😘😘.Hãy trình này phương pháp Hà hơi thổi ngạt khi bị điện giật
1. Các cơ quan trong hệ hô hấp của người và chức năng của chúng
2. Tìm hiểu sự thông khí ở phổi
3. Các biện pháp để có dung tích sống lí tưởng
4. Các bước hô hấp nhan tạo bằng phương pháp hà hơi thổi vào
Câu 4:
Để nạn nhân nằm ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng, đệm dưới cổ cho đầu hơi ngửa ra sau để đảm bảo đường hô hấp được thông thoáng, lấy dị vật trong miệng nạn nhân nếu có.
Một tay bịt mũi nạn nhân, tay kia kéo hàm xuống dưới để miệng hở ra, ngậm chặt miệng nạn nhân rồi thổi liên tục hai hơi đối với người lớn, một hơi với trẻ em dưới 8 tuổi, sau đó để lồng ngực tự xẹp xuống rồi lại thổi tiếp. Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi, mỗi phút phải thổi ngạt 20 lần. Trẻ dưới 8 tuổi, mỗi phút phải thổi ngạt 20 - 30 lần.
|
Cách xoa bóp tim ngoài lồng ngực
Khi nạn nhân bị ngưng tim (áp tai vào lồng ngực không nghe tim đập và sờ mạch không thấy mạch đập), ngay lập tức phải tiến hành cấp cứu nạn nhân tại chỗ bằng cách bóp tim ngoài lồng ngực.
Để nạn nhân nằm trên mặt phẳng cứng, người tiến hành ép tim quỳ gối bên trái nạn nhân. Hai bàn tay chồng lên nhau rồi để trước tim, tương ứng với điểm giữa hai núm vú hoặc khoang liên sườn 4 - 5 bên ngực trái, từ từ ấn sâu xuống khoảng 1/3 cho đến một nửa bề dày lồng ngực, sau đónới lỏng tay ra.
Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi, số lần ép tim trong một phút khoảng 100 lần. Trẻ dưới 1 tuổi, mỗi phút ép tim hơn 100 lần. Trẻ sơ sinh có thể phải ép tim đến 120 lần/phút.
Khi nạn nhân vừa ngưng tim vừa ngưng thở: Phải kết hợp cả ép tim với thổi ngạt, cứ 15 lần ép tim lại thổi ngạt hai lần, với trẻ sơ sinh là ba lần ép tim thổi ngạt một lần.
Sau khi bệnh nhân tự thở được cần đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.
Lưu ý
Chỉ thực hiện hô hấp nhân tạo cho người bị nạn mà tim còn đập (nhưng có thể gây ra thương tổn nguy hiểm). Không được hô hấp nhân tạo nếu:
- Tim nạn nhân ngừng đập.
- Bạn không biết cách hô hấp nhân tạo.
Câu 1:
Gồm : Ống dẫn khí và hai buồng phổi
Ống dẫn khí gồm : Mũi, hầu họng, thanh quản, khí quản => Dẫn, lọc, làm ấm không khí từ bên ngoài vào phổi để thực hiện trao đổi khí, ngoài ra thanh quản còn có chức năng phát âm.
Phổi, là bộ phận quan trọng nhất trong hệ hô hấp gồm hai lá phổi, bên trong có các phế quản, phế nang có hệ thống mao mạch máu chằng chịt ⇒ Chức năng trao đổi khí với hồng cầu, chức năng cơ bản của hệ hô hấp.
Câu 2:
- Dung tích sống (hay sinh lượng) là tổng số các loại khí: lưu thông, dự trữ thở ra, dự trữ hít vào . Đó là lượng khí có thể đo của một lần thở ra cố sức sau khi đã hít vào cố sức, khoảng 3,5 – 4,5 lít.
- Khí cặn: Sau khi đã thở ra cố sức vẫn còn một lượng khí tồn trữ trong phổi khoảng 1 lít, có chức năng của khí cặn là đảm bảo cho đường hô hấp thông suốt.
- Tổng số của dung tích sống và khí cặn gọi là dung lượng phổi.