Kể tên được những lần giặc ngoại xâm đến Hà Nội từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XIX. Em đã có những hành động gì để giữ gìn và phát huy được truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông ta.
Kể tên được những lần giặc ngoại xâm đến Hà Nội từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XIX. Em đã có những hành động gì để giữ gìn và phát huy được truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông ta.
Những lần giặc ngoại xâm đến Hà Nội từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XIX:
Thế kỷ X:
- Năm 938: Quân Nam Hán xâm lược nước ta, chiếm đóng Tống Bình (Hà Nội).
- Năm 939: Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, giành lại độc lập cho đất nước.
Thế kỷ XI:
- Năm 1075: Quân Tống xâm lược nước ta, tiến đánh Thăng Long (Hà Nội).
- Năm 1077: Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống trong trận chiến Như Nguyệt, buộc chúng phải rút lui.
Thế kỷ XIII:
- Năm 1258: Quân Nguyên Mông xâm lược nước ta, tiến đánh Thăng Long.
- Năm 1258: Trần Hưng Đạo đánh bại quân Nguyên Mông trong trận chiến Chương Dương, buộc chúng phải rút lui.
- Năm 1285: Trần Hưng Đạo và vua Trần Nhân Tông đánh bại quân Nguyên Mông trong trận chiến sông Như Nguyệt, buộc chúng phải rút lui.
Thế kỷ XV:
- Năm 1407: Quân Minh xâm lược nước ta, chiếm đóng Thăng Long.
- Năm 1427: Lê Lợi lãnh đạo nghĩa quân Lam Sơn đánh bại quân Minh, giành lại độc lập cho đất nước.
Thế kỷ XIX:
- Năm 1873: Pháp xâm lược nước ta, chiếm đóng Hà Nội.
- Năm 1954: Quân đội Việt Nam đánh bại quân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc Pháp phải rút khỏi Việt Nam.
Những hành động em đã làm để giữ gìn và phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông ta:
- Học tập và rèn luyện để nâng cao kiến thức, trình độ, bản lĩnh.
- Tham gia các hoạt động giáo dục truyền thống yêu nước.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng đất nước.
- Có ý thức rèn luyện đạo đức, lối sống.
- Phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
em có nhận xét gì về đời sống của giai cấp nông dân và công dân dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa (1897-1914)?
Giai cấp nông dân:
- Nông dân bị áp bức bởi các hình thức khai thác thuộc địa của chế độ thực dân Pháp. Họ phải chịu trách nhiệm trả thuế nặng, bán sản phẩm với giá rẻ cho người Pháp và không có quyền tự do trong việc sử dụng đất đai.
- Đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn vì bị ép buộc làm việc trong hệ thống corvée (lao động công cộng bắt buộc) và công việc khai thác cao su, cây điều, và các mô hình kinh tế của người Pháp.
- Bất công kinh tế và xã hội đã gây ra sự chênh lệch giàu nghèo rõ ràng giữa các tầng lớp trong xã hội nông thôn. Sự đói nghèo và bất bình đẳng trong phân phối tài nguyên đã làm gia tăng sự bất mãn và phản kháng của nông dân.
Giai cấp công dân là gì thì mình chưa nghe bao giờ.
a. Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, thái độ của nhân dân và triều đình có gì khác nhau ?
b. Em hãy rút ra bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Phong trào | Mục đích | Hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu |
Phong trào Đông du (1905-1909 | ||
Đông Kinh nghĩa thục (1907) | ||
Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì (1908) | ||
Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908) |
Câu 1: trình bày nội dung của câu đề nghị cải cách ở VN nửa cuối thế kỷ XIX. Em hãy nhận xét mặt tích cực và hạn chế của những đề nghị cải cách đó Câu 2: tại sao các đề nghị cải cách ở VN cuối thế kỷ XIX không thực hiện được
Câu 1: Trong nửa cuối thế kỷ XIX, tại Việt Nam đã xuất hiện nhiều đề nghị cải cách với mục tiêu cải thiện tình hình xã hội và hành chính. Một số điểm tích cực của những đề nghị này bao gồm:
- Đề xuất cải cách hành chính nhằm tăng cường hiệu suất quản lý và giảm thất thoát nguồn lực.
- Thúc đẩy việc học hành và giáo dục, với mong muốn nâng cao tri thức và kiến thức của nhân dân.
- Đề nghị sửa đổi các quy định về thuế và thuế quân sự nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người dân.
Tuy nhiên, mặt hạn chế của những đề nghị này bao gồm:
- Sự chậm trễ trong việc thực hiện cải cách, do sự phản đối từ bộ máy quan lại và tri thức phong kiến.
- Thiếu tính cụ thể và chi tiết trong các đề nghị, không đưa ra các kế hoạch thực hiện cụ thể.
- Sự chia rẽ và bất đồng quan điểm giữa các tầng lớp và tầng tương trợ, làm yếu đề xuất và ảnh hưởng đến việc thực hiện chúng.
Câu 2: Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện do một số lý do sau:
- Sự phản đối từ tri thức phong kiến và bộ máy quan lại, vì họ lo ngại rằng cải cách có thể đe dọa địa vị và quyền lợi của họ.
- Sự phân chia và xung đột giữa các phái phân động với các quan điểm và mục tiêu khác nhau, làm yếu sự thống nhất trong việc thực hiện cải cách.
- Sự can thiệp và áp lực từ phía thực dân Pháp, khi họ cố gắng duy trì và gia tăng ảnh hưởng và kiểm soát tại Việt Nam.
-> Những hạn chế này đã góp phần làm cho các đề nghị cải cách không thể thực hiện một cách hiệu quả và toàn diện, khiến cho Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều vấn đề xã hội và chính trị trong thời kỳ này.
- Nêu ý nghĩa của các đề nghị cải cách cuối thế kỷ XIX? Tại sao các đề nghị cải cách không thực hiện được?
- Em hãy liên hệ với tình hình ngày nay: Tại sao các đề nghị cải cách cuối thế kỷ XIX không thực hiện được mà công cuộc đổi mới hiện nay của Đảng ta lại rất thành công?
_ Ý nghĩa của các đề nghị cải cách cuối thế kỷ XIX:
Các đề nghị cải cách nhằm mục đích cải thiện hoàn cảnh của nhân dân, tăng cường sức mạnh quốc gia, đưa đất nước phát triển hơn.
Các đề nghị cải cách bao gồm việc đổi mới chính trị, kinh tế và xã hội, như giảm quyền lực của quý tộc, tăng cường quyền lực của quốc dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa, nông nghiệp hóa, giáo dục hóa, tăng cường quan hệ với các nước phương Tây.
Tại sao các đề nghị cải cách không thực hiện được?
Các đề nghị cải cách không thực hiện được do sự chống đối của các phong trào cải cách bị đàn áp bởi chính quyền và quý tộc.
Ngoài ra, cũng có sự chia rẽ trong chính phủ và quan điểm khác nhau giữa các nhóm cải cách về hướng đi của đất nước.
_ Các đề nghị cải cách cuối thế kỷ XIX không thực hiện được do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chống đối của các phong trào cải cách bị đàn áp bởi chính quyền và quý tộc, cũng như sự chia rẽ trong chính phủ và quan điểm khác nhau giữa các nhóm cải cách về hướng đi của đất nước.
Trong khi đó, công cuộc đổi mới hiện nay của Đảng ta lại rất thành công vì có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có chiến lược và kế hoạch rõ ràng, được thực hiện bằng cách tăng cường quyền lực của nhân dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa, nông nghiệp hóa, giáo dục hóa, phát triển kinh tế, xã hội và đưa đất nước phát triển hơn. Ngoài ra, Đảng Cộng sản Việt Nam còn có sự đoàn kết vững mạnh, không chia rẽ, đồng lòng trong việc thực hiện các đề nghị cải cách. Bên cạnh đó, sự ủng hộ của nhân dân cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho công cuộc đổi mới của Đảng ta thành công.
Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước? Nêu những hoạt động của Người sau khi ra đi tìm đường cứu nước đến năm 1917 ?
b.Việc lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành có gì mới so với các nhà yêu nước chống Pháp trước đó
Hoạt động Nguyễn Tất Thành ( 1911 - 1917 ) , ý nghĩa của những hoạt động đó
Cơ sở để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Phong trào giải phóng dân tộc rơi vào bế tắc, thất bại
Trong hoàn cảnh đó, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm con đường mới cho dân tộc.
nêu các chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp ở việt nam ?
Trong thời kỳ thực dân Pháp ở Việt Nam (1858-1945), chính sách khai thác thuộc địa của Pháp tập trung vào việc khai thác tài nguyên và lợi dụng lao động của người Việt Nam để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của Pháp. Dưới đây là một số chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam:
Chính sách thuế:Áp đặt thuế cao đối với người dân Việt Nam, đặc biệt là thuế đất.Thu thuế từ việc khai thác tài nguyên, như khai thác gỗ, mỏ, đánh bắt cá, v.v.Chính sách khai thác tài nguyên:Khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên, như gỗ, cao su, than, quặng sắt, v.v. để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Pháp.Khai thác các loại tài nguyên biển, như hải sản, ngọc trai, v.v.Chính sách lao động:Bắt buộc người dân Việt Nam phải lao động trong các dự án công trình của Pháp, như xây dựng đường sắt, đường bộ, cầu đường, v.v.Lợi dụng lao động của người Việt Nam để khai thác tài nguyên và sản xuất hàng hóa cho Pháp.Chính sách giáo dục:Thực hiện chính sách giáo dục để kiểm soát và thay đổi tư tưởng của người dân Việt Nam, nhằm tạo điều kiện cho việc khai thác thuộc địa của Pháp.Xây dựng các trường học để đào tạo nhân lực phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Pháp.Tổng thể, chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam tập trung vào việc khai thác tài nguyên và lợi dụng lao động của người Việt Nam để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của Pháp. Chính sách này đã gây ra nhiều tổn thất cho người dân Việt Nam và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến cuộc kháng chiến chống Pháp của người Việt Nam.
nêu các chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp ở việt nam ?