Đâu không phải là nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu dân số theo giới giữa các nước, các khu vực?
A. Chính sách dân số B. Trình độ kinh tế
C. Các dòng chuyển cư D. Điều kiện tự nhiên
Đâu không phải là nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu dân số theo giới giữa các nước, các khu vực?
A. Chính sách dân số B. Trình độ kinh tế
C. Các dòng chuyển cư D. Điều kiện tự nhiên
Đâu không phải là nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu dân số theo giới giữa các nước, các khu vực?
A. Chính sách dân số B. Trình độ kinh tế
C. Các dòng chuyển cư D. Điều kiện tự nhiên
Đâu không phải là nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu dân số theo giới giữa các nước, các khu vực?
A. Chính sách dân số B. Trình độ kinh tế
C. Các dòng chuyển cư D. Điều kiện tự nhiên
Tỉ số giới tính được hiểu là:
A. Tương quan giữa giới nam so với giới nữ
B. Tương quan giữa giới nam so với tổng số dân
C. Tương quan giữa giới nữ so với tổng số dân
D. Chênh lệch giữa giới nam so với giới nữ
Tỉ số giới tính được hiểu là:
A. Tương quan giữa giới nam so với giới nữ
B. Tương quan giữa giới nam so với tổng số dân
C. Tương quan giữa giới nữ so với tổng số dân
D. Chênh lệch giữa giới nam so với giới nữ
Giải thích xu hướng biến đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi theo giới trên thế giới hiện nay
Việt Nam đang trải qua quá trình biến đổi cơ cấu tuổi dân số với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) tăng nhanh, tỷ lệ dân số trẻ em (0-14 tuổi) giảm và tỷ lệ dân số cao tuổi (dân số từ 65 tuổi trở lên) ngày càng tăng nhanh. Quá trình biến đổi cơ cấu tuổi dân số theo giới tính (nam và nữ) và khu vực (thành thị và nông thôn) cũng diễn ra theo hướng tăng tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động. Giai đoạn 1999-2014, tỷ lệ dân số nam trong độ tuổi lao động
tăng từ 58,6% lên 66,6%, tỷ lệ dân số nữ tăng từ 59%
lên 66,2%4
; dân số trong độ tuổi lao động ở thành thị
tăng từ 65,6% lên 69,1% trong khi ở nông thôn tăng
từ 57,3% lên 66,1%.
Giải thích xu hướng biến đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi trên thế giới hiện nay
Việt Nam đang trải qua quá trình biến đổi cơ cấu tuổi dân số với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) tăng nhanh, tỷ lệ dân số trẻ em (0-14 tuổi) giảm và tỷ lệ dân số cao tuổi (dân số từ 65 tuổi trở lên) ngày càng tăng nhanh. Quá trình biến đổi cơ cấu tuổi dân số theo giới tính (nam và nữ) và khu vực (thành thị và nông thôn) cũng diễn ra theo hướng tăng tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động. Giai đoạn 1999-2014, tỷ lệ dân số nam trong độ tuổi lao động
tăng từ 58,6% lên 66,6%, tỷ lệ dân số nữ tăng từ 59%
lên 66,2%4
; dân số trong độ tuổi lao động ở thành thị
tăng từ 65,6% lên 69,1% trong khi ở nông thôn tăng
từ 57,3% lên 66,1%.
Theo dự báo dân số mới nhất của Tổng cục Thống
kê, xu hướng biến động này sẽ vẫn tiếp tục diễn ra
Cơ cấu dân số già gây khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia?
Gửi bạn :
* Cơ cấu dân số già
- Thuận lợi: tỉ lệ dân số phụ thuộc ít, nhiều lao động có kinh nghiệm lâu năm.
- Khó khăn:
+ Tỉ lệ người già nhiều, chi phí phúc lợi xã hội cho người già lớn, gây sức ép lên các vấn đề y tế.
+ Nguy cơ suy giảm dân số.
* Cơ cấu dân số trẻ
- Thuận lợi:
+ Nguồn lao động dự trữ dồi dào, năng động, có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ KHKT; thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế truyền thống đòi hỏi nhiều lao động cũng như các ngành hiện đại cần nhiều chất xám.
+ Tiềm năng về thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Khó khăn:
+ Nhu cầu về giáo dục, chăm sóc sức khỏe thế hệ trẻ, sức khỏe sinh sản vị thành niên tăng lên.
+ Gây sức ép về vấn đề việc làm cho lao động trẻ.
Tại sao các nước đang phát triển thường có cơ cấu dân số dân số trẻ