- Khi ở trạng thái rắn, chất tác dụng lên mặt bàn có phương thẳng đứng, chiều hướng từ trên xuống.
- Khi ở trạng thái lỏng, chất tác dụng lên đáy bình và thành bình, phương và chiều không xác định.
- Khi ở trạng thái khí, chất tác dụng lên toàn bình, phương và chiều không xác định.
Trạng thái rắn : Phương thẳng đứng , chiều từ trên xuống
Trạng thái lỏng : Tác dụng theo mọi phương , chiều
Trạng thái khí : Tác dụng theo mọi phương chiều .
-Trạng thái rắn:
+Tác dụng: lên mặt bàn
+Phương:Thẳng đứng
+Chiều: từ trên xuống dưới
-Trạng thái lỏng:
+ Tác dụng:lên đáy bình
+Phương, chiều:mọi phương và chiều khác nhau.
-Trạng thái khí:
+Tác dụng:lên bình kín.
+Phương, chiều: mọi phương và chiều khác nhau.
a) Ở trạng thái rắn, vật tác dụng lên mặt bàn có phương thẳng đứng, chiều hướng từ trên xuống.
b) Ở trạng thái lỏng, vật tác dụng lên đáy bình và thành bình, phương và chiều không xác định
c) Ở trạng thái khí, vật tác dụng lên toàn bình, phương và chiều không xác định.
-Khi ở trạng thái rắn,vật có tác dụng lên mặt bàn,có phương thẳng đứng và chiều hướng từ trên xuống.
-Khi ở trạng thái lỏng,vật tác dụng lên đáy bình và toàn bình,có phương và chều không thể xác định.
-Khi ở trạng thái khí,vật tác dụng lên toàn bình,có phương và chiều không thể xác định.