Năng lượng 1 eclectron ở lớp thứ n trong trường hợp một hạt nhân được tính theo đơn vị eV bằng công thức:
\(E_n=-13,6\frac{z^2}{n^2}\)
a, Hãy tính năng lượng 1e trong trường lực mỗi hạt nhân sau đây: \(F^{8+},Li^{2+},N^{6+}\)
b, Hãy cho biết qui luật liên hệ giữa \(E_n\) với Z
Cho X = \(\left\{x\in N|0< x< 10\right\},A,B\subset X\) sao cho
\(\left\{{}\begin{matrix}A\cap B=\left\{4;6;9\right\}\\A\cup\left\{3;4;5\right\}=\left\{1;3;4;5;6;8;9\right\}\\B\cup\left\{4;8\right\}=\left\{2;3;4;5;6;7;8;9\right\}\end{matrix}\right.\)
Tìm A, B.
Các mức năng lượng của nguyên tử hiđrô ở trạng thái dừng được cho bằng công thức: \(E_n=\frac{-13,6}{n^2}\) Khi nguyên tử bị ion hóa thì E = 0
a, Tính năng lượng ứng với mức cơ bản của nguyên tử H
b, Người ta xác nhận rằng có 4 vạch thuộc dãy Balmer trong quang phổ phát xạ của nguyên tử H, các vạch đó ứng với sự nhảy e từ mức năng lượng 3, 4, 5, 6 về mức 2. Tính các độ dài sóng tương ứng
Các electron chuyển động trong nguyên tử hiđro ở các mức năng lượng khác nhau.
a) Tính năng lượng tương ứng với mức cơ bản của nguyên tử hiđro.
b) Xác định 4 vạch đầu tiên trong dãy Banme trong quang phổ phát xạ của nguyên tử hiđro.
c) Tính năng lượng ion hóa của nguyên tử hiđro.