HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
a. 5x = x³ Để giải phương trình này, ta chuyển vế và sử dụng tính chất nhân đôi: 5x - x³ = 0 x(5 - x²) = 0 x = 0 hoặc x = √5 hoặc x = -√5 Vậy phương trình này có ba nghiệm là 0, √5 và -√5. b. (2x-3)² = 64 Để giải phương trình này, ta bật căn và dùng quy tắc khai căn bậc hai của cả hai vế: 2x - 3 = ±8 2x = 3 ± 8 x = (-5/2) hoặc x = 11/2 Vậy phương trình này có hai nghiệm là (-5/2) và (11/2). c. (5x-1) = 2023°.7 + 32 Để giải phương trình này, ta giải bên trái để tìm giá trị của x: 5x - 1 = 2023°.7 + 32 5x = 2023°.7 + 33 x = (2023°.7+33)/5 Đây chính là giá trị của x để phương trình trở thành đúng. Ta có thể tính giá trị này bằng cách dùng máy tính hoặc phương pháp tính xấp xỉ
Để giải phương trình 2xy - 4x - y +10 = 0, ta sử dụng phương pháp hoàn thành khối vuông bằng cách thêm và trừ công thức thích hợp vào hai vế của phương trình. Đầu tiên, ta phân tích đa thức 2xy - 4x - y + 10 thành: 2xy - 4x - y + 10 = (2y - 1)x - y + 10 Tiếp theo, ta hoàn thành khối vuông bằng cách thêm và trừ vào vế phải của phương trình một giá trị thích hợp để có được một đa thức có dạng bình phương của một biến: 2xy - 4x - y + 10 + (2y - 1)^2 - (2y - 1)^2 = (2y - 1)x - y + 10 + (2y - 1)^2 - (2y - 1)^2 Sau khi hoàn thành khối vuông, ta có thể phân tích đa thức trên thành một biểu thức bậc hai có thể được giải bằng cách sử dụng công thức giải phương trình bậc hai. (2y - 1)^2 + (2y - 1)x - y + 10 - (2y - 1)^2 - y = 0 (2y - 1)^2 + (2y - 1)x - 2y = 0 Áp dụng công thức giải phương trình bậc hai, ta tính được nghiệm của phương trình là: y = (1 ± √6)/4 và x = (2y + 1)/(2y - 1) Vậy các giá trị của x và y để phương trình 2xy - 4x - y +10 = 0 trở thành đúng là: x = (-√6 - 1)/2 và y = (1 - √6)/4 hoặc x = (√6 - 1)/2 và y = (1 + √6)/4.
1. Công thức HTĐ: S + V (thường/ing) + O Trong đó: - S: Subject (Chủ ngữ) - V: Verb (Động từ) - O: Object (Tân ngữ) Ví dụ: - She eats an apple. (Cô ấy ăn một quả táo.) - They are watching a movie. (Họ đang xem một bộ phim.) 2. Công thức HTTD: S + Aux + V (nguyên mẫu) + O Trong đó: - Aux: Auxiliary verb (Động từ trợ động từ) - V: Main verb (Động từ chính) - O: Object (Tân ngữ) Ví dụ: - He will study English tomorrow. (Anh ta sẽ học tiếng Anh vào ngày mai.) - They have been to Japan. (Họ đã đến Nhật Bản.) 3. Công thức tobe: S + tobe + Adj/Adv Trong đó: - S: Subject (Chủ ngữ) - tobe: Động từ "to be" (am/is/are/was/were/being/been) - Adj/Adv: Tính từ hoặc trạng từ Ví dụ: - She is happy. (Cô ấy vui vẻ.) - They were late. (Họ đến trễ.)
a) Ta biết chiều rộng bằng chiều dài, vậy chu vi của khu vườn hình chữ nhật là: $2(12 + 12) = 48$ (m) Vì chiều rộng bằng chiều dài nên ta có thể tính chiều rộng bằng cách chia chu vi cho 4: $48÷4=12$ (m) Do đó, chiều rộng của hình chữ nhật là 12 mét. b) Ở hình bên, ta thấy rằng đường chéo của hình thoi cũng là đường chéo của hình chữ nhật. Khi đó, ta có thể tính độ dài đường chéo bằng chiều dài của hình chữ nhật: $c = \sqrt{a^2 + b^2}$ $c = \sqrt{12^2 + 12^2} = 12\sqrt{2}$ (m) Từ đó, diện tích của hình thoi là: $S = \frac{1}{2} \times 12\sqrt{2} \times 12\sqrt{2} = 144$ (m²) Vậy diện tích phần đất hình thoi là 144 m². c) Diện tích của mảnh đất cũng chính là diện tích của hình chữ nhật, do đó diện tích của mảnh đất là: $S = a \times b = 12 \times 12 = 144$ (m²) Vậy số mỏ trồng hoa cần để trồng hết mảnh đất là: $\frac{144}{1} = 144$ (mỏ) Do giá một mỏ trồng hoa là 40,000đ, do đó tổng tiền công để trồng hết mảnh đất sẽ là: $144 \times 40,000 = 5,760,000$ (đồng) Vậy cả mảnh đất trồng hoa hết 5,760,000 đồng công.
Em đồng ý với ý kiến trên về việc thành công là một cuộc hành trình, chứ không phải chỉ là một điểm đến. Điểm đến (hoàn thành một mục tiêu, đạt được một thành tích) chỉ là một phần của cuộc hành trình chứ không phải là điểm dừng. Sau khi đạt được mục tiêu, chúng ta phải tiếp tục hành trình để cải tiến, phát triển và đạt được những mục tiêu khác. Trong cuộc sống, không có điểm dừng hoàn hảo. Những người thành công là những người có khả năng thích nghi, học hỏi, phát triển, và không ngừng cải tiến bản thân để đạt được những mục tiêu lớn hơn. Nếu chúng ta chỉ tập trung vào việc đạt được điểm đến, chúng ta sẽ khó có thể tiếp tục hành trình và đối mặt với các thách thức mới. Bài học mà em rút ra cho bản thân từ ý kiến trên là cần phải tập trung vào quá trình hành trình của bản thân, học hỏi và cải tiến bản thân, thay vì chỉ tập trung vào kết quả. Chúng ta cần phải thành thạo quá trình học tập, phát triển kỹ năng, quản lý thời gian và đưa ra những quyết định tốt để có thể hoàn thành được những nhiệm vụ trong cuộc hành trình của mình. Cũng như chúng ta cố gắng phấn đấu để đạt được mục tiêu, chúng ta cũng cần phải luôn tìm kiếm những cơ hội để phát triển bản thân và không ngừng chiến đấu cho mục tiêu của mình.
là seo
Sorry bạn nhưng mình từng giải bài này
Ta có phương trình đơn giản lại tương tự phương trình Pell như sau: $x^2 - 6y^2 = -1$ Ta có thể giải phương trình này bằng phương pháp Pell như sau: Giả sử $x_1, y_1$ là một nghiệm của phương trình, ta có thể tìm được một nghiệm khác bằng cách sử dụng công thức sau: $x_{n+1} = 5x_n + 12y_n$ $y_{n+1} = 2x_n + 5y_n$ Với $x_1 = 5, y_1 = 1$, ta có thể tìm được các giá trị $x$ và $y$ bằng cách lần lượt tính các giá trị $x_n$ và $y_n$ bằng công thức trên cho đến khi tìm được một nghiệm thỏa mãn $x^2 - 6y^2 = -1$. $x_1 = 5, y_1 = 1$ $x_2 = 29, y_2 = 5$ $x_3 = 169, y_3 = 29$ $x_4 = 985, y_4 = 169$ $x_5 = 5741, y_5 = 985$ Vậy $(x, y) = (5741, 985)$ là một nghiệm của phương trình $x^2 - 6y^2 = -1$. Ta kiểm tra xem $x$ và $y$ có phải đều là số nguyên tố hay không. Ta nhận thấy rằng $x$ chia hết cho 7, do đó $x$ không phải là số nguyên tố. Tuy nhiên, ta thấy rằng $y$ là số nguyên tố. Vì vậy, đáp án của bài toán là $(x, y) = (5741, 985)$ với $y$ là số nguyên tố.
Để giải phương trình $x^2 - 6y^2 = 1$ với $x, y$ là số nguyên tố, ta sử dụng phương pháp giải bằng phương pháp Pell như sau: Phương trình có dạng $x^2 - 6y^2 = 1$, tương đương với phương trình $x^2 - 6y^2 - 1 = 0$. Ta cần tìm nghiệm nguyên của phương trình này, có dạng $(x, y)$. Giả sử $x_1, y_1$ là một nghiệm của phương trình, ta có thể tìm được một nghiệm khác bằng cách sử dụng công thức sau: $x_{n+1} = 5x_n + 12y_n$ $y_{n+1} = 2x_n + 5y_n$ Với $x_1 = 7, y_1 = 2$, ta có thể tìm được các giá trị $x$ và $y$ bằng cách lần lượt tính các giá trị $x_n$ và $y_n$ bằng công thức trên. $x_1 = 7, y_1 = 2$ $x_2 = 47, y_2 = 14$ $x_3 = 337, y_3 = 100$ $x_4 = 2387, y_4 = 710$ $x_5 = 16807, y_5 = 3982$ Vậy $(x, y) = (16807, 3982)$ là một nghiệm của phương trình $x^2 - 6y^2 = 1$, với $x$ và $y$ đều là số nguyên tố.
Các khẳng định: 1. Ước nguyên tố của 30 là 5 và 6. - Khẳng định này là sai, vì ước của 30 là 1, 2, 3, 5, 6, 10, 15, 30. 2. Tích của hai số nguyên tố bất kì luôn là số lẻ. - Khẳng định này là sai, ví dụ: 2 và 3 là hai số nguyên tố nhưng tích của chúng là số chẵn. 3. Mọi số nguyên tố đều là số lẻ. - Khẳng định này là sai, vì số nguyên tố duy nhất là số 2 là số chẵn. 4. Mọi số chẵn đều là hợp số. - Khẳng định này là đúng, vì một số chẵn bao gồm ít nhất hai thừa số riêng biệt (2 và số chẵn đó) nên nó là hợp số. 5. Ước nguyên tố nhỏ nhất của số chẵn là 2. - Khẳng định này là đúng, vì một số chẵn luôn có ước nguyên tố chung là số 2.