Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Bà Rịa - Vũng Tàu , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 7
Số lượng câu trả lời 475
Điểm GP 5
Điểm SP 179

Người theo dõi (42)

DP
DC
TN
QH
LD

Đang theo dõi (159)

LD
ML
NQ

Câu trả lời:

B

Câu trả lời:

B

Câu trả lời:

Nơi sinh vật phần lớn là cơ thể đơn bào nhân thực nguyên sinh vật đa dạng về kích thước.

-số lượng 

-hình dáng

-nơi sống.

Vai trò của nguyên sinh vật trong tự nhiên là:

đoả có khả năng quang hợp nên chúng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp oxygen  cho các loài động vật dưới nước.

Không chỉ vậy nguyên sinh vật còn là nguồn thức ăn cho các loài động vật lớn hơn.

Một số nguyên sinh vật sống cộng Sinh tạo nên mối quan hệ cần thiết cho sự sống của các loài động vật khác.

Vai trò của nguyên sinh vật đối với con người:

Một số tảo có giá trị dinh dưỡng cao nên được chế biến thành thực phẩm chức năng bổ sung dinh dưỡng cho con người như tảo xoắn spirulina

Nhiều loài rong biển tảo được con người dùng làm thức ăn và dùng trong chế biến thực phẩm ví dụ chất tạo thành trong tảo được chiết xuất để sử dụng làm đông thực phẩm Như Thạch ngoài ra chúng còn được dùng trong sản xuất chất dẻo chất khử mùi sơn chất cách điện cách nhiệt.

Bên cạnh đó một số loài sinh vật có vai trò quan trọng trong các hệ thống xử lý nước thải và chỉ thị độ sạch của môi trường nước.

Một số bệnh do nguyên sinh vật là : 

Nhiều loại nguyên sinh vật gây bệnh cho động vật như cá tôm đặc biệt chúng gây nhiều bệnh nguy hiểm cho con người như bệnh sốt rét bệnh kiết lỵ bệnh ngủ li bì.

Để phòng tránh các bệnh do nguyên sinh vật cần thực hiện tốt việc vệ sinh cá nhân vệ sinh ăn uống và vệ sinh môi trường.

 

Câu trả lời:

Động vật không có xương :

Ruột khoang: cơ thể ruột khoang đối xứng tòa tròn Quang cơ thể thông với bên ngoài qua lỗ mở ở phần trên cơ thể gọi là miệng quanh lỗ miệng có các tua cuốn để bắt mồi.

Đại diện : thủy tức,sứa , hải quỳ.

Ngành giun dẹp : đặc điểm nổi bật của ngành này là cơ thể Dẹp đối xứng hai bên một số sống tự do trong môi trường nước còn lại đầu với các loại  giun dẹp sống kí sinh trong cơ thể người và động vật.

Đại diện : sán lá gai , sán dây.

Ngành giun tròn : cơ thể giun tròn và phần lớn có kích thước nhỏ cần quan sát dưới kính hiển vi nhưng một số loại kích thước lớn chiều dài cơ thể lớn tới 30 cm chúng thường sống trong môi trường nước đất hoặc sống kí sinh đại diện : giun kim, giun đũa.

Ngành giun đốt : nhóm này cơ thể phân đốt chúng thường sống ở môi trường ẩm ướt như đất ẩm , Nước [ nước mặn nước ngọt.]

Đại diện : giun đất , rươi.

Ngành thân mềm : các loại thuộc nhóm này có cơ thể rất mềm thường được bao bọc bởi lớp vỏ cứng bên ngoài tuy nhiên có nhiều loài vỏ cứng tiêu giảm hoặc không có vỏ cứng phân bố chủ yếu ở môi trường nước một số sống trên cạn.

Đại diện : trai, ốc, mực bạch tuộc.

Ngành chân khớp : đặc điểm nổi bật của động vật chân khớp là phần vụ chân phân đốt nối với nhau bằng các khớp động chân khớp sống ở nhiều môi trường kí sinh trong cơ thể sinh vật khác.

Đại diện : Tôm, rết ,nhện ,châu chấu ,chuồn chuồn, ve.

Động vật có xương sống: 

Các lớp cá: cá sống ở nước hô hấp bằng mang dichuyển bằng vây có hình dạng rất khác nhau phổ biến nhất là hình thoi dẹp , dẹp hai bên thích nghi với đời sống bơi lội trong nước,

Có gồm hai lớp chính : 

Lớp cá sụn : sống ở nước mặn và nước lợ có bộ xương bằng chất sụn đại diện : cá nhám , cá đuối.

Lớp cá xương : sống ở nước mặn nước ngọt nước lợ có bộ xương bằng chất xương.

Đại diện : cá mè, cá chép.

Lớp lưỡng cư : là nhóm động vật có xương sống ở trên cạn đầu tiên nhưng còn giữ lại nhiều nét của tổ tiên sống ở nước chúng thường sống ở những nơi ẩm ướt như bờ ao đầm lầy giai đoạn ấu trùng phát triển trong nước và hô hấp bằng mang con trưởng thành sống trên cạn hô hấp bằng da và phổi.

Đại diện : cóc nhà, ếch đồng ,ếch dun  , cá cóc tam đảo.

Lớp bò sát : là nhóm động vật có xương sống thích nghi với đời sống trên cạn bò sát hô hấp bằng phổi cơ thể có hình dạng khác nhau nhưng đều có phải dùng che phủ hồ hết bò sát có bốn chân trừ một số loại chân đã tiêu biến ví dụ chăn rắn.

Đại diện : rùa ,thằn lằn, rắn ,cá sấu.

Lớp chim : là nhóm động vật có dùng tấm có mặt khắp mọi nơi trên trái đất có bộ lông vũ bao phủ cơ thể biến đổi thành các hô hấp bằng tuổi với hệ thống túi khí phát triển thích nghi với đời sống bay lượn.

Đại diện : chim bồ câu, chim cánh cụt, vịt trời ,đà điểu.

Lớp động vật có vú ( thú ): 

Là nhóm động vật có tổ chức cao nhất trong các lớp động vật có xương sống cơ thể phủ lông mao trừ một số rất ít loại không có lông động vật có vú hô hấp bằng phổi hầu hết các loài động vật có vú đều để con và nuôi con bằng sữa tiết ra từ tuyến vú .

Đại diện : thỏ ,bò ,voi, lợn, cá heo, cá voi.