Đây là phiên bản do Nguyễn Trần Thành Đạt
đóng góp và sửa đổi vào 14 tháng 8 2021 lúc 19:00. Xem phiên bản hiện hành
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácBài 2: TRUYỆN NGẮN “VỢ NHẶT” CỦA KIM LÂN
I. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày những nét khái quát về tác giả Kim Lân.
Câu 2: Nêu xuất xứ và bối cảnh của truyện ngắn Vợ nhặt.
Câu 3: Nêu ý nghĩa của nhan đề và tình huống truyện trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Câu 4: Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt.
Câu 5. Phân tích nhân vật thị - người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Câu 6. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ - mẹ Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Câu 7. Cảm nhận về ý nghĩa các chi tiết bát bánh đúc, nồi cháo cám và hình ảnh lá cờ Việt Minh xuất hiện cuối tác phẩm trong truyện ngắn Vợ nhặt.
Câu 8. Trình bày giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt.
Câu 9. Nhận xét về nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân trong truyện Vợ nhặt.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: Trình bày những nét khái quát về tác giả Kim Lân.
* Cuộc đời:
- Kim Lân (1920- 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.
- Quê: huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
* Sự nghiệp:
- Là một cây bút chuyên viết truyện ngắn của nền văn học hiện đại Việt Nam.
- Đặc điểm sáng tác:
+ Ông thường viết về khung cảnh nông thôn và người nông dân lam lũ, chịu thương chịu khó, gắn bó tha thiết với cách mạng.
+ Thành công nổi bật:Viết hay về thú phong lưu đồng ruộng; Hiểu sâu sắc cảnh ngộ, nỗi lòng, tâm lí của người nông dân nghèo; “Cây bút viết ít nhưng ngày càng được khâm phục nhiều”.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (Tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).
Câu 2: Nêu xuất xứ và bối cảnh lịch sử của truyện ngắn Vợ nhặt.
- Xuất xứ: Vợ nhặt in trong tập Con chó xấu xí. Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (năm 1954), ông dựa vào một phần truyện cũ để viết truyện ngắn này.
- Bối cảnh lịch sử: nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra đối với nhân dân ta.
Câu 3: Nêu ý nghĩa của nhan đề và tình huống truyện trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
* Nhan đề: Vợ nhặt - nhặt được vợ, có vợ theo không dễ dàng như nhặt một thứ gì đó ngoài đường mà không phải cưới xin đàng hoàng theo phong tục của người việt Nam.
⇒ Nhan đề vừa thể hiện sự rẻ rúng của thân phận con người trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hạnh phúc, sức mạnh hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn của con người trong cảnh khốn cùng.
* Tình huống truyện:
- Tình huống truyện Vợ nhặt: Anh nông dân tên Tràng vừa nghèo, xấu xí, thô kệch, lại là dân ngụ cư lại dễ dàng có vợ, “nhặt” vợ chỉ bằng mấy lời trêu đùa tầm phào và bốn bát bánh đúc.
- Ý nghĩa của tình huống truyện:
+ Đây là tình huống truyện độc đáo, éo le: người như Tràng mà có lại có vợ. Thời buổi đói khát này, đến nuôi thân chẳng xong mà Tràng lại dám “đèo bòng”.
+ Đây cũng là tình huống truyện thấm đẫm tình người: Trong đói khát, nhưng người nông dân vẫn yêu thương, đùm bọc, nương tựa lẫn nhau và vẫn có khát vọng về hạnh phúc gia đình.
=>Nhan đề và tình huống truyện đã tô đậm giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Câu 4: Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt.
1. Lai lịch, ngoại hình:
- Lai lịch: cha mất sớm, sống với mẹ già, nghèo, dân ngụ cư.
- Ngoại hình: xấu xí, thô kệch “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp; cái tên cũng quê mùa, thô kệch “Tràng”.
2. Tâm trạng và hành động
a. Hoàn cảnh gặp gỡ người vợ nhặt
- Lần gặp 1: Khi chàng đẩy xe bò lên dốc tỉnh, Tràng hò một câu cho đỡ nhọc, không có ý chòng ghẹo cô nào “Mấy cô gái lại đẩy cô ả ra với hắn”. Ai ngờ thị ta “vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng”.
- Lần gặp 2:
+ Khi Tràng vừa trả hàng, ngồi uống nước ngoài cổng chợ tỉnh, thị “sầm cập chạy đến”, bám vào câu nói đùa hôm trước đòi ăn. Thị “ăn một chặp một bốn bát bánh đúc liền không chuyện trò gì”.
+ Cũng là lời trêu đùa, người đàn bà ấy theo Tràng về thật. Lúc đầu, Tràng cũng “chợn”, cũng lo vì đói nghèo vậy mà còn “đèo bòng”. Rồi, tặc lưỡi “Chậc, kệ!”. Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi nhưng bên trong là khát vọng hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ liều lĩnh nhưng chứa đựng cả tình thương với người cùng cảnh ngộ.
b. Diễn biến tâm trạng của Tràng từ khi “nhặt vợ”
* Trên đường về
- Mặt hắn phớn phở khác thường, thỉnh thoảng tủm tỉm cười một mình, hai mắt sáng lên lấp lánh. Hắn rất vui, thấy hạnh phúc vì đang dẫn cô vợ mới về nhà, ra mắt mẹ.
- Trước con mắt tò mò của người dân trong xóm, vẻ ngượng nghịu của người vợ nhặt, Tràng “thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc” .
- Trong lòng tràn ngập niềm vui sướng miên man khiến “Trong một lúc Tràng hình như quên hết tất cả cảnh sống ê chề, tăm tối, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt”. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên.
* Khi về đến nhà:
- Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
- Cả hai cùng ngượng nghịu vì đến lúc này hắn và người đàn bà chưa hiểu gì về nhau. Hắn đứng tây ngây giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ. Chính hắn cũng không hiểu vì sao hắn sợ. Hắn ra sân ngóng mẹ và sốt ruột mong mẹ hơn bao giờ hết.
- Hạnh phúc lớn lao đến với hắn quá bất ngờ, làm hắn không dám tin đó là sự thật: “đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế”.
- Khi bà cụ Tứ về, Tràng thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lí do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.
* Sáng hôm sau
- Khi tỉnh dậy, Tràng cảm thấy “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”. Tràng nhận ra “xung quanh mình vừa có cái gì thay đổi khác lạ”. Trước cảnh mẹ và vợ đang thu vén nhà cửa, Tràng thấy “thấm thía và cảm động”, “thấy thương yêu và gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. Hắn thấy hắn nên người, “hắn thấy mình phải có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này”.
- Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.
=> Hạnh phúc với người vợ nhặt là bước ngoặt lớn trong cuộc đời của Tràng, tạo ra sự biến đổi kì diệu trong con người anh. Anh trưởng thành hơn, đầy ý thức trách nhiệm và niềm tin vào tương lai. Qua sự biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói: cái đói có thể giết chết con người nhưng không thể giết chết cái khát vọng hạnh phúc của họ.
Câu 5. Phân tích nhân vật thị - người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
1. Lai lịch, hoàn cảnh: Không có quê hương gia đình, tên tuổi cũng không có. Cô “vợ nhặt” là nạn nhân thê thảm cả nạn đói, bị cái đói đẩy ra lề đường.
2. Trước khi là cô vợ nhặt
- Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.
- Cử chỉ, hành động: Con cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn “sầm sập chạy đến”, “sưng sỉa nói”…
- Vì đói, thị quên cả sĩ diện, quên cả phẩm giá của người con gái: bám vào câu nói đùa để đòi ăn, Tràng “nói đùa” mà thị đã theo Tràng về.
=> Cái đói không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.
3. Từ khi trở thành người vợ nhặt
- Trên đường về, cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng nghịu và cũng đầy nữ tính “Thị cắp cái thúng con con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”. Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của mọi người xung quanh “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước ríu cả vào chân kia”.
- Khi về đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, Thị “nén một tiếng thở dài”. Tràng đon đả mời ngồi, thị cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng. Hành động thể hiện sự ý tứ ở cô vợ nhặt. Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện lễ phép, sự lúng túng ngượng nghịu của cô vợ nhặt.
- Sáng hôm sau, thị dậy sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, quét tước nhà cửa, sân vườn chu đáo, sạch sẽ. Nguười đàn bà đã thay đổi, ngay cả Tràng cũng nhận thấy “rõ ràng là người đàn bà hiền hậu và đúng mực”.
- Trong bữa cơm đầu, với cử chỉ nhìn thoáng bát “chè khoán” mẹ đưa “mắt thị tối sầm lại” nhưng, thị vẫn điềm nhiên và vào miệng đã thể hiện sự ý tứ và sự chấp nhận của người vợ nhặt.
=>Cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.
- Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.
Câu 6. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ - mẹ Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
1.Giới thiệu nhân vật:
- Là một bà mẹ nghèo khổ, già nua, là dân ngụ cư.
- Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.
2.Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ:
- Sự ngạc nhiên đến sững sờ: Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên hơn khi được người đàn bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tôi nó chào u”..”Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”. Bà ngạc nhiên đến mức không còn tin được vào mắt và tai mình : “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lần nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay sang nhìn con tỏ ý không hiểu”.
- Vừa mừng, vừa tủi: Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà tủi cho thân mình vì làm mẹ không lo nổi vợ cho con. Bà cụ xót xa thương người con dâu “bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”.
- Nỗi lo: Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hoà thuận với nhau để cùng vượt qua cơn khốn khó.
- Niềm tin: Bà hướng các con đến tốt đẹp “Rồi ra may mà ông giời cho khá… ai giàu ba họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau”. Và chính bản thân bà cũng thay đổi: “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa, vun vén hạnh phúc cho các con. Đặc biệt, trong bữa cơm đầu đón nàng dâu mới: “bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này" để động viên an ủi con trai, con dâu.
=> Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái oăm. Bà nung nấu một khát vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.
Câu 7. Cảm nhận về ý nghĩa các chi tiết bát bánh đúc, nồi cháo cám và hình ảnh lá cờ Việt Minh xuất hiện cuối tác phẩm trong truyện ngắn Vợ nhặt.
* Chi tiết bát bánh đúc:
- Thể hiện số phận thảm thương, khốn cùng của nhân vật trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- Thể hiện niềm ham sống, khát khao cuộc sống của người nông dân.
- Thể hiện vẻ đẹp của tình người hào hiệp, tấm lòng nhân hậu, biết cưu mang đồng loại.
- Bánh đúc nên duyên vợ chồng.
⇒Ý nghĩa:
- Chi tiết bát bánh đúc trong tác phẩm đã phản ánh hiện thực về nạn đói trong đó con người bị coi như cọng rơm, cái rác; giá trị cả con người trở nên rẻ mạt.
- Cảm thông với nỗi khổ của con người qua đó cũng tố cáo, lên án những những chính sách tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã đẩy nhân dân ta vào thảm cảnh nạn đói thảm khốc.
- Ca ngợi vẻ đẹp của tình người ở người lao động trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn.
- Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy cốt truyện, khắc họa số phận, phẩm chất, tính cách của nhân vật.
* Chi tiết nồi cháo cám:
- Bữa ăn ngày đói thật thảm hại. Trên cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo lõng bõng. Bà mẹ Tràng còn chuẩn bị một nồi cháo cám đắng chát, nghẹn bứ mà bà gọi là chè khoán ngon đáo để.
- Ý nghĩa chi tiết nồi cháo cám trong Vợ nhặt:
+ Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói 1945; lên án, tố cáo thực dân, phong kiến.
+ Thể hiện tình người cao đẹp đã cưu mang đùm bọc lẫn nhau giúp họ vượt qua được bóng tối đang bao trùm; đồng cảm, xót xa với các số phận bất hạnh.
- Khát vọng sống mãnh liệt của con người dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.
- Khao khát hạnh phúc, mái ấm gia đình
*Ý nghĩa cảnh kết thúc khi lá cờ Việt Minh hiện ra trong óc Tràng
- Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
- Thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống của người lao động nghèo đang bên bờ vực cái chết; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
- Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
- Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.
Câu 8. Trình bày giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt.
* Giá trị hiện thực:
+ Nắm được khái niệm giá trị hiện thực.
+ Gắn với tác phẩm:
- Phản ánh chân thực, sắc nét và cảm động tình cảnh khốn cùng của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945.
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến đã đẩy nhân dân ta vào bước đường cùng.
- Con đường đi đến với cách mạng là con đường tất yếu của người dân lao động nghèo.
* Giá trị nhân đạo :
+ Nắm được khái niệm giá trị nhân đạo.
+ Gắn với tác phẩm:
- Niềm cảm thương, đồng cảm sâu sắc của nhà văn trước số phận của những người nghèo khổ.
- Là tiếng nói khẳng định, đề cao những tình cảm cao đẹp của người lao động nghèo khổ: đó là tình yêu thương đùm bọc, tình mẫu tử, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
- Thể hiện niềm tin, niềm hi vọng vào cuộc sống vào tương lai dù ở trong tình cảnh khốn khó nhất.
-> Nét mới trong tư tưởng thể hiện giá trị nhân đạo của nhà văn (so sánh với hạn chế trong Chí Phèo của Nam Cao và Tắt đèn của Ngô Tất Tố..)
Câu 9. Nhận xét về nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân trong truyện Vợ nhặt.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn:
+ Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ.
+ Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
- Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, tạo nên sức gợi.
Nguyễn Trần Thành Đạt đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (14 tháng 8 2021 lúc 19:00) | 0 lượt thích |