Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácĐể thuận tiện hơn trong việc biểu thị, ghi chép thông tin về các nguyên tố, các chất... người ta sử dụng công thức hóa học của các nguyên tố, hợp chất từ đó giúp thuận tiện hơn trong việc nghiên cứu và phát triển.
Đối với các đơn chất, công thức hóa học của chúng chỉ gồm kí hiệu hóa học của một nguyên tố.
Công thức hóa học của hợp chất gồm kí hiệu hóa học của những nguyên tố tạo ra chất đó kèm theo chỉ số ở chân. Công thức dạng chung là:
AxBy ; AxByCz
Trong đó A,B,C... là ký hiệu của nguyên tố; x,y,z... là những số nguyên chỉ số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong một phân tử hợp chất, gọi là chỉ số, nếu chỉ số bằng 1 thì không ghi.
Ví dụ: Nước tạo nên bởi 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi, công thức hóa học nước sẽ là H2O.
Mỗi công thức hóa học còn chỉ một phân tử của chất, ngoài trừ đơn chất kim loại và một số phi kim. Như vậy, theo công thức hóa học của một chất ta có thể biết được những ý sau:
Ví dụ:
Chất | Nguyên tố tạo thành | Số lượng các nguyên tử trong 1 phân tử | Phân tử khối |
N2 | Nguyên tố nitơ | 2 nguyên tử N | 2 x 14 = 28 (đvC) |
CaCO3 | Ca, C, O | 1 nguyên tử Ca 1 nguyên tử C 3 nguyên tử O | 40 + 12 + 16 x 3 = 100 (đvC) |
1. Công thức hóa học dùng để biểu diễn chất, gồm một kí hiệu hóa học (đơn chất) hay hai, ba... kí hiệu (hợp chất) và chỉ số ở chân mỗi kí hiệu.
2. Mỗi công thức hóa học chỉ một phân tử của chất (trừ đơn chất kim loại...), cho biết nguyên tố tạo ra chất, số nguyên tử của mỗi nguyên tố và phân tử khối.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!
Lưu Võ Tâm Như đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (2 tháng 8 2022 lúc 17:44) | 0 lượt thích |