Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước.
- Nước ta có 2 360 con sông dài trên 10 km.
- Mật độ trung bình mạng lưới sông khoảng 0,66 km/km2
- Tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m3/năm)
- Phân bố không đều giữa các hệ thống sông.
- Ở Việt Nam, sông ngòi chủ yếu chảy theo hai hướng chính là tây bắc – đông nam (sông Hồng, sông Mã, sông Tiền,..) và vòng cung (sông Lô, sông Gâm, sông Cầu,..).
- Ngoài ra, một số sông chảy theo hướng khác như đông nam – tây bắc (sông Kỳ Cùng), đông – tây (sông Srêpôk, sông Sê San,..).
- Hầu hết các sông của nước ta đều đổ ra Biển Đông.
Chế độ dòng chảy sông ngòi của nước ta phụ thuộc vào chế độ mưa, với hai mùa rõ rệt là mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.
+ Mùa lũ kéo dài 4 – 5 tháng, chiếm 70 – 80% tổng lượng nước cả năm, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam.
+ Mùa cạn thường kéo dài hơn mùa lũ, trung bình 7 – 8 tháng, chiếm 20 – 30% tổng lượng nước cả năm.
- Sông Hồng có tổng chiều dài của dòng chính là 1 126 km
- Hệ thống sông được cung cấp nước bởi hơn 600 phụ lưu.
- Sông Hồng đổ ra vịnh Bắc Bộ ở cửa chính Ba Lạt và nhiều chi lưu khác.
- Mùa lũ thường kéo dài 5 tháng, chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm.
- Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng có ảnh hưởng quan trọng, làm chế độ nước sông điều hoà hơn.
- Sông Thu Bồn dài 205 km, bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam.
- Hệ thống sông có khoảng 80 phụ lưu
- Sông Thu Bồn đổ ra biển ở cửa Đại và các chi lưu khác.
- Mùa lũ chính từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 65% lượng nước cả năm.
- Sông Cửu Long (sông Mê Công) có chiều dài dòng chính là 4 300 km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc), chảy tới Phnôm Pênh chia thành ba nhánh:
+ Một nhánh chảy vào hồ Tông-lê Sáp (Cam-pu-chia)
+ Hai nhánh sông Tiền và sông Hậu chảy vào Việt Nam với chiều dài trung bình là 230 km.
- Hệ thống sông có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có hơn 280 phụ lưu.
- Mùa lũ sông Cửu Long kéo dài 5 tháng, chiếm hơn 75% tổng lượng nước cả năm.
- Đối với sản xuất:
+ Nuôi trồng thuỷ sản, thu hút khách du lịch,..
+ Các hồ nước ngọt cung cấp nước cho tưới tiêu nông nghiệp, hoạt động công nghiệp, phát triển thuỷ điện
+ Đóng vai trò điều tiết nước của các dòng chảy.
- Đối với sinh hoạt:
+ Cung cấp nước cho hoạt động sinh hoạt của con người
+ Đảm bảo sinh kế cho người dân,...
+ Có ý nghĩa đối với bảo vệ môi trường: giúp điều hoà khí hậu địa phương, là môi trường sống của nhiều sinh vật dưới nước, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học,...
b) Vai trò của nước ngầm
- Đối với sản xuất:
+ Cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
+ Các nguồn nước nóng, nước khoáng là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh,...
- Đối với sinh hoạt:
+ Nước ngầm là nguồn nước quan trọng phục vụ sinh hoạt.
+ Có giá trị đối với sức khỏe của người dân.