Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Quan niệm: là hệ thống các mối liên kết không gian của các ngành và sự kết hợp sản xuất trong lãnh thổ trên cơ sở khai thác lợi thế về vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ, thành tựu khoa học - công nghệ,… nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế - xã hội - môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Vai trò: góp phần sử dụng một cách hợp lí các nguồn lực về vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thu hút nguồn lực từ bên ngoài. Góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nước phát triển cũng như thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
(Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp = HTTCLTCN)
Hình thức | Vai trò | Đặc điểm |
Điểm công nghiệp | - Là đơn vị cơ sở cho các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp khác. - Giải quyết việc làm tại địa phương. Đóng góp vào nguồn thu của địa phương. - Góp phần thực hiện công nghiệp hoá tại địa phương. | - Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp đơn giản nhất, cơ sở sản xuất công nghiệp nằm trong hoặc gần - xa điểm dân cư. - Phân bố gần nguồn nguyên - nhiên liệu. - Giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp ít có mối liên hệ với nhau. |
Khu công nghiệp | - Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiện đại. - Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lao động. - Tạo nguồn hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. | - Ranh giới rõ ràng, không có dân cư sinh sống. - Phân bố thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và liên hệ với bên ngoài. - Tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, sử dụng chung cơ sở hạ tầng sản xuất; hưởng quy chế riêng, ưu đãi về sử dụng đất, thuế quan; ứng dụng mạnh mẽ thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất; khả năng hợp tác sản xuất cao. - Có các cơ sở sản xuất công nghiệp nòng cốt và hỗ trợ. - Các hình thức khác: đặc khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, công viên khoa học,… |
Trung tâm công nghiệp | - Góp phần định hình hướng chuyên môn hoá cho vùng lãnh thổ và tạo động lực phát triển cho khu vực phụ cận. | - Là Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao, gắn với các đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi. - Bao gồm: khu công nghiệp, điểm công nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp. Có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ. - Gồm nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau, có các cơ sở sản xuất công nghiệp nòng cốt và bổ trợ. |
Vùng công nghiệp | - Thúc đẩy hướng chuyên môn hoá cho vùng lãnh thổ. - Khai thác có hiệu quả các nguồn lực theo lãnh thổ.
| - Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp cao nhất. - Không gian rộng lớn, gồm nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau trong sản xuất. - Có các nhân tố tạo vùng tương đồng - Có vài ngành công nghiệp chủ yếu, tạo nên hướng chuyên môn hoá của vùng. |
* Tích cực: tạo ra các máy móc, thiết bị sử dụng công nghệ hiện đại để dự báo và khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
* Tiêu cực:
- Ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí.
- Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.
- Ô nhiễm môi trường do sản phẩm công nghiệp sau khi sử dụng.
- Tình trạng cạn kiệt một số nguồn tài nguyên thiên nhiên.
=> Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo là cần thiết (năng lượng từ mặt trời, gió, sóng biển, thuỷ triều,...)
- Chuyển dần từ công nghiệp truyền thống sang công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật - công nghệ cao.
- Sự phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp tác động mạnh mẽ đến sự liên kết và phát triển công nghiệp theo ngành, theo vùng.
- Hoạt động gắn với sự khai thác hợp lí, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Phát triển theo hướng công nghiệp xanh, hạn chế phát thải khí CO2 và các chất độc hại ra môi trường.