Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácỞ điều kiện thường:
Cấu hình electron đầy đủ của nguyên tử clo: 1s22s22p63s23p5.
Clo có độ âm điện lớn (3,16) chỉ nhỏ hơn Oxi (3,44) và Flo (3,98).
➢Clo có tính oxi hóa rất mạnh, do có 7 electron lóp ngoài cùng nên trong phản ứng hóa học, clo dễ nhận thêm 1e để đạt cấu hình bền vững của khí hiếm gần nó và trở thành anion Cl-
Cl2 + 2e → 2Cl-
Tính chất này được thể hiện qua các phản ứng hóa học sau:
Khí clo tác dụng được với hầu hết các kim loại tạo thành muối clorua tương ứng, phản ứng xảy ra ở nhiệt đột thường hoặc vừa phải, tốc độ nhanh và tỏa nhiều nhiệt.
Ví dụ:
Natri nóng chảy trong khí clo Dây sắt nung đỏ cháy trong khí clo tạo
với ngọn lửa sáng chói. khói màu nâu là những hạt sắt (III) clorua.
Lưu ý: Vì clo có tính oxi hóa rất mạnh, nên trong các phản ứng với những kim loại có nhiều số oxi hóa, clo sẽ oxi hóa kim loại lên mức số oxi hóa cao nhất.
Tổng quát: 2M + nCl2 → 2MCln (với n là hóa trị cao nhất của kim loại).
Khí clo chỉ tác dụng với khí hidro trong môi trường có ánh sáng mạnh (ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng cháy của magie).
Lưu ý: Nếu tỉ lệ số mol Cl2 : số mol H2 = 1:1 sẽ tạo ra hỗn hợp nổ mạnh.
Như vậy, trong các phản ứng với kim loại và hidro, clo thể hiện tính oxi mạnh.
a. Tác dụng với nước
Khí clo tan một phần trong nước tạo thành hỗn hợp axit clohidric và axit hipoclorơ.
Trong phản ứng trên ta thấy, một nguyên tử Cl bị oxi hóa thành Cl+1, một nguyên tử Cl bị khử thành Cl-1. Vậy trong phản ứng trên, clo vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa.
Phản ứng trên là phản ứng thuận nghịch vì HClO là axit rất yếu (yếu hơn cả axit cacbonic) nhưng lại có tính oxi hóa rất mạnh , có thể oxi hóa HCl ngược lại thành Cl2 và H2O. Cũng do HClO có tính oxi hóa rất mạnh nên nước clo có tính tẩy màu và sát trùng.
Nước Clo có tính tẩy mầu và sát trùng là do axit Hipoclorơ HClO kém bền, dễ phân hủy thành oxi nguyên tử, có tính oxi hóa mạnh, nhưng để lâu thì mất khả năng trên.
b. Tác dụng với kiềm
Clo vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa. Các phản ứng của clo với nước và dung kiềm đều là phản ứng tự oxi hóa-khử.
Nguyên tắc để điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm là thực hiện quá trình oxi hóa ion Cl- trong hợp chất thành Cl2 bằng cách cho axit clohidric đặc tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như mangan đioxit (MnO2) rắn hoặc kali pemanganat (KMnO4) rắn...
Phương trình điều chế:
\(MnO_2+4HCl\rightarrow^{t^0}MnCl_2+Cl_2+2H_2O\)
\(2KMnO_4+16HCl\rightarrow2MnCl_2+5Cl_2+2KCl+8H_2O\)
\(KClO_3+6HCl\rightarrow KCl+3Cl_2+3H_2O\)
Khí clo thu được thường lẫn tạp chất là khí HCl và hơi nước, để loại bỏ tạp chất cần dẫn khí clo thu được lần lượt qua các bình đựng NaCl (để giữ khí HCl) và H2SO4 đặc (để giữ lại hơi nước).
Sơ đồ điều chế và thu khí clo trong phòng thí nghiệm.
Trong công nghiệp, người ta điện phân có màng ngăn dung dịch bão hòa muối ăn trong nước để điều chế xút (NaOH), đồng thời thu được khí clo và hidro là sản phẩm phụ của quá trình điện phân. Thùng điện phân phải có màng ngăn để ngăn khí clo sinh ra tiếp xúc và phản ứng với NaOH.
Phương trình điện phân:
Sản xuất NaOH và khí
Cl2, H2 trong công nghiệp
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!