Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácTổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nước ta tăng nhanh và liên tục. Dự báo trong thời gian tới, mức tăng sẽ tăng nhanh hơn do thị trường trong nước lớn và sức mua tăng lên.
Sự phát triển các loại hình thương mại hiện đại (sàn giao dịch hàng hóa, trung tâm đấu giá,…) còn hạn chế.
Hoạt động nội thương khác nhau giữa các vùng, khu vực. Buôn bán trong nước sôi động nhất ở những vùng kinh tế phát triển như: Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm buôn bán trong nước lớn nhất.
- Trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh, năm 2021 đạt 669,0 tỉ USD. Cán cân thương mại có xu hướng cân bằng hơn. Năm 2021, nước ta xuất siêu 3,2 tỉ USD.
Bảng 21.1. Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của nước ta giai đoạn 2010 - 2021
(Đơn vị: tỉ USD)
Năm | 2010 | 2012 | 2015 | 2021 |
Xuất khẩu | 72,2 | 114,5 | 162,0 | 336,1 |
Nhập khẩu | 84,8 | 113,7 | 165,7 | 332,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2013, 2016, 2022)
Về xuất khẩu:
+ Năm 2021, trị giá xuất khẩu chiếm 50,2% trong tổng giá trị xuất nhập khẩu.
+ Mặt hàng xuất khẩu đa dạng.
+ Một số nhóm hàng có vị trí cao trên thị trường thế giới: nông sản, thủy sản, dệt may, da giày, đồ gỗ và hàng điện tử.
+ Cơ cấu hàng hóa chuyển dịch tích cực. Tỉ trọng nhóm hàng sơ chế, nguyên liệu thô giảm, tỉ trọng nhóm hàng chế biến tăng. Xu hướng này tạo điều kiện để hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
+ Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Nước ta khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do để xuất khẩu vào các thị trường lớn: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,…Các thị trường tiềm năng được đẩy mạnh khai thác: Liên Bang Nga, Đông Âu, Bắc Âu,…
Về nhập khẩu:
+ Năm 2021, trị giá nhập khẩu chiếm 49,8% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu.
+ Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
+ Hàng điện tử, máy tính và linh kiện có trị giá nhập khẩu lớn nhất (năm 2021).
+ Thị trường nhập khẩu của nước ta chủ yếu từ các nước có trình độ khoa học – công nghệ tiên tiến: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,…
Du lịch nước ta được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác.
Doanh số khách du lịch tăng nhanh trong giai đoạn 2000 – 2009.
Do dịch bệnh trên toàn cầu, từ năm 2022, doanh thu và số khách du lịch đang dần phục hồi.
Bảng 21.2. SỐ KHÁCH VÀ DOANH THU DU LỊCH LỮ HÀNH Ở NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2000 - 2022
Năm | 2000 | 2010 | 2019 | 2022 |
Khách du lịch lữ hành *(triệu lượt người) - Trong nước - Quốc tế | 2,3 0,9 1,4 | 7,8 5,4 2,4 | 17,5 11,8 5,7 | 10,0 7,4 2,6 |
Doanh thu của các cơ sở lữ hành (nghìn tỷ đồng) | 1,2 | 15,5 | 44,7 | 35,4 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, 2013, 2016, 2022;
* không bao gồm khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài)
Vùng du lịch | Sản phẩm du lịch đặc trưng |
---|---|
Trung du và miền núi Bắc Bộ | + Du lịch về nguồn (Đền Hùng, Điện Biên Phủ,…). + Tham quan tìm hiểu bản thân văn hóa dân tộc, hệ sinh thái núi cao, hang động (Hà Giang, Sa Pa, Mộc Châu,…). + Nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối tuần (Mẫu Sơn, Hòa Bình,…). + Thể thao, khám phá, du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu (Lào Cai, Đồng Đăng). |
Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc | Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng, biển đảo (Hạ Long – Cát Bà, Vân Đồn,…), sinh thái nông nghiệp nông thôn, du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp. |
Bắc Trung Bộ | + Tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa (Cố đô Huế, Thành nhà Hồ, Kim Liên,…), biển đảo (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô – Cảnh Dương,…). + Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái (Bến En, Bạch Mã, Phong Nha – Kẻ Bàng). + Du lịch biên giới gắn với các cửa khẩu (Cầu Treo, Lao Bảo). |
Duyên hải Nam Trung Bộ | + Du lịch biển đảo (Sơn Trà, Nha Trang, Phú Quý,…). + Tham quan di tích (Hội An, Mỹ Sơn) kết hợp nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, các dân tộc thiểu số ở Đông Trường Sơn). |
Tây Nguyên | + Tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. + Nghỉ dưỡng núi, tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên (Đà Lạt, Yok Đôn). + Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu và tam giác phát triển (Bờ Y, Măng Đen, Ialy). |
Đông Nam Bộ | Du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí, nghỉ dưỡng biển (Long Hải, Phước Hải, Côn Đảo), giải trí cuối tuần (Cần Giờ, Vũng Tàu), thể thao (núi Bà Đen), mua sắm, du lịch biên giới gắn với cửa khẩu (Mộc Bài). |
Đồng bằng sông Cửu Long | Du lịch sinh thái (Tràm Chim, U Minh,…), biển đảo (Phú Quốc, Hà Tiên), văn hóa, lễ hội. |
(Nguồn: Quyết định số 201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”)
Phát triển du lịch bền vững nhằm đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên tham gia và không làm tổn hại nhu cầu du lịch trong tương lai.
Du lịch tác động đến kinh tế, xã hội môi trường. Du lịch tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát huy lợi thế của địa phương và tăng cường liên kết khu vực.
Du lịch làm tăng giá trị di sản văn hóa dân tộc, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Du lịch thúc đẩy nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội.
Du lịch góp phần gìn giữ và sử dụng hiệu quả tài nguyên sinh thái, di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Phát triển bền vững giúp du lịch phát triển hiệu quả, lâu dài. Kinh tế phát triển, chất lượng, cuộc sống người dân tăng lên, thúc đẩy nhu cầu và hiện đại hóa ngành du lịch.
Các giá trị văn hóa, nghệ thuật dân gian, sự đa dạng sinh thái được bảo tồn làm đa dạng hóa sản phẩm và tăng giá trị hoạt động du lịch.
Môi trường xanh, sạch, góp phần làm phát triển du lịch xanh, du lịch bền vững.