Đây là phiên bản do Nguyễn Trần Thành Đạt
đóng góp và sửa đổi vào 31 tháng 8 2021 lúc 1:54. Xem phiên bản hiện hành
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácI. Chu kì tế bào :
- Khái niệm : chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa hai lần phân bào.
- Chu kì tế bào gồm giai đoạn trung gian chiếm phần lớn thời gian của chu kì và một giai đoạn phân chia.
- Giai đoạn trung gian gồm 3 pha :
+ Pha G1 : là giai đoạn tổng hợp những chất cần thiết cho sinh trưởng.
+ Pha S : là giai đoạn các NST nhân đôi.
+ Pha G2 : là giai đoạn tổng hợp tất cả những gì cần thiết cho phân bào.
II. Quá trình nguyên phân:
1. Phân chia nhân :
Gồm 4 kì :
+ Kì đầu :NST kép co xoắn lại, màng nhân dần tiêu biến, thoi phân bào dần xuất hiện.
+ Kì giữa : Các NST co xoắn cực đại, tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi phân bào đính vào 2 phía của NST tại tâm động.
+ Kì sau :
Các nhiễm sắc tử táchnhau và đi về hai cực của tế bào.
+ Kì cuối : NST dãn xoắn dần và màng nhân xuất hiện.
2. Phân chia tế bào chất:
Sau khi hoàn tất phân chia nhân, tế bào chất cũng phân chia thành 2 tế bào con.
III. Ý nghĩa của quá trình nguyên phân :
Từ 1 TB mẹ → 2 TB con.
- Tăng số lượng tế bào, giúp sinh vật lớn lên.
- Giúp tái sinh mô hoặc cơ quan bị tổn thương.
- Duy trì ổn định tính đặc trưng của bộ NST của loài.
Kỳ đầu | Kỳ giữa | Kỳ sau | Kỳ cuối | |
Nhiễm sắc thể | NST kép sau khi nhân đôi ở kỳ trung gian dần được co xoắn | NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo. | NST tách nhau và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào. | NST dãn xoắn dần |
Màng nhân, nhân con | Màng nhân, nhân con tiêu biến. | Màng nhân, nhân con xuất hiện | ||
Thoi vô sắc | Thoi phân bào xuất hiện. | Thoi phân bào đính vào hai phía của NST tại tâm động | Thoi phân bào tiêu biến. |
GIẢM PHÂN
Khái niệm :
- Giảm phân là hình thức phân bào ở tế bào sinh dục trưởng thành, trải qua 2 lần phân bào nhưng chỉ 1 lần nhân đôi ADN.
- 1TB (2n) à 4TB (n)
I. Giảm phân I :
1. Kì đầu I:
- NST kép : gồm 2 crômatit dính nhau tại tâm động. Các NST kép bắt đầu co xoắn lại.
- Các NST kép bắt cặp tương đồng và có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau gọi là hiện tượng trao đổi chéo.
- Thoi phân bào dần hình thành, màng nhân và nhân con dần tiêu biến.
2. Kì giữa I:
Các NST co xoắn cực đại, tập trung thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.
Thoi vô sắc chỉ dính vào 1 phía của 1 NST trong cặp tương đồng.
3. Kì sau I:
Mỗi NST kép trong cặp tương đồng sẽ trượt trên tơ vô sắc về 1 cực của tế bào.
4. Kì cuối I :
NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con dần xuất hiện, thoi vô sắc biến mất.
Kết quả GP1:
1TB (2n đơn) à 2TB (n kép)
II. Giảm phân II :
1. Kì đầu II :
- NST kép co xoắn lại.
- Màng nhân dần tiêu biến. - Thoi phân bào dần xuất hiện.
2. Kì giữa II :
Các NST co xoắn cực đại, tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi vô sắc chỉ dính vào 2 phía của NST.
3. Kì sau II:
Các crômatit tách nhau ở tâm động và đi về hai cực của tế bào trên thoi vô sắc.
4. Kì cuối II :
NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con dần xuất hiện, thoi vô sắc biến mất.
Kết quả GP2 : 1TB (n kép) à 2 TB (n đơn)
Qua 2 lần phân bào :
1 TB (2n đơn) à 4 TB (n đơn)* Tế bào sinh giao tử đực:
1TB sinh tinh → 4 tinh trùng.
* Tế bào sinh giao tử cái:
1TB sinh trứng → 1 trứng.
III. Ý nghĩa của quá trình giảm phân :
Từ 1 TB → 4 TB con với số NST giảm đi một nửa.
- Tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, là nguồn nguyên liệu của chọn lọc tự nhiên.
- Duy trì bộ NST đặc trưng của loài qua các cơ chế: nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.