Bằng phương pháp hóa học, hãy trình bày cách nhận biết các khí sau:
c) butan, vinyl axetilen, divinyl
Bằng phương pháp hóa học, hãy trình bày cách nhận biết các khí sau:
c) butan, vinyl axetilen, divinyl
c)
- Trích một ít các chất làm mẫu thử
- Cho các chất tác dụng với dd AgNO3/NH3
+ Kết tủa vàng: \(CH_2=CH-C\equiv CH\) (vinyl axetilen)
\(CH_2=CH-C\equiv CH+AgNO_3+NH_3\rightarrow CH_2=CH-C\equiv CAg\downarrow+NH_4NO_3\)
+ Không hiện tượng: C4H10, \(CH_2=CH-CH=CH_2\) (đivinyl)
- Dẫn 2 khí còn lại qua dd Br2 dư:
+ Không hiện tượng: C4H10
+ dd nhạt màu dần: : \(CH_2=CH-CH=CH_2\) (đivinyl)
\(CH_2=CH-CH=CH_2+2Br_2\rightarrow CH_2Br-CHBr-CHBr-CH_2Br\)
khi đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích hidrocacbon x thu được thể tích khí co2 bằng thể tích hidrocacbon x khi đem đốt trong cùng điều kiện về nhiệt độ, áp suất. hidrocacbon đó là
X + O2 => CO2 + H2O
X là : anken
Các hidrocacbon là những chất thuộc dãy đồng đẳng của anken như : C2H4, C3H6 , .
đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon x thu được số mol co2 bằng 1 nửa số mol nước. x có công thức phân tử là
Coi \( n_{CO_2} = 1(mol) \Rightarrow n_{H_2O} = 1.2=2(mol)\)
X : CnH2n+2
Ta có : \(n_X = n_{H_2O} - n_{CO_2} = 2 -1 = 1(mol)\\ \Rightarrow n = \dfrac{n_{CO_2}}{n_X} = \dfrac{1}{1} =1\)
Vậy X là CH4
đốt cháy hoàn toàn 1 hidrocacbon x thu được 2,688 lit co2 (đktc) và 4,32 gam nước. công thức phân tử của x là
\(n_{CO_2} = \dfrac{2,688}{22,4} = 0,12 < n_{H_2O} = \dfrac{4,32}{18} = 0,24(mol)\)
Do đó, X là hidrocacbon no.(CnH2n+2)
Ta có:
\(n_X = n_{H_2O} - n_{CO_2} = 0,24 - 0,12 = 0,12(mol)\\ \Rightarrow n = \dfrac{n_{CO_2}}{n_X} = \dfrac{0,12}{0,12} = 1\)
Vậy ,X là CH4
1 hỗn hợp gồm 2 ankan liên tiếp trong dãy đồng đẳng có tỉ khối hơi so với h2 là 10:
1. công thức phân tử của 2 ankan
2. thành phần phần trăm về thể tích của 2 ankan theo đáp án ở ý 1 lần lượt là
1/ Ta có: \(\overline{M}_{ankan}=10.2=20\left(g/mol\right)\)
Giả sử CTPT chung của 2 ankan là: \(C_{\overline{n}}H_{2\overline{n}+2}\)
\(\Rightarrow14\overline{n}+2=20\)
\(\Rightarrow\overline{n}=1,3\)
Mà: 2 ankan kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.
Nên đó là CH4 và C2H6.
2/ Giả sử: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{CH_4}=x\left(mol\right)\\n_{C_2H_6}=y\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\dfrac{16x+30y}{x+y}=20\)
\(\Rightarrow2x=5y\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%V_{CH_4}=\dfrac{x}{x+y}.100\%=\dfrac{x}{x+\dfrac{2}{5}x}.100\%\approx71,4\%\\\%V_{C_2H_6}\approx28,6\%\end{matrix}\right.\)
Bạn tham khảo nhé!
1 hỗn hợp gồm 2 chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 24,8 gam. thể tích tương ứng là 27,776 lít (đktc). công thức của 2 hidrocacbon là
Đặt công thức của hai Ankan là CnH2n+2 n
(hỗn hợp)=27,776/22,4=1,24(mol)
n=m/M=>M=m/n=24,8/1,24=20(g/mol)
Theo công thức ankan 12n+2n+2=20
=>n=1,n=2 là 2 chất cần tìm.
=>hai chất: CH4,C2H6
1 hỗn hợp gồm 2 ankan có khối lượng 24,8 gam. thể tích tương ứng là 15,232 lít (đktc). công thức của 2 hidrocacbon là
1 hỗn hợp gồm 2 chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 12 gam. thể tích tương ứng là 7,2576 lít (đktc). công thức của 2 hidrocacbon là
Ta có: nankan = 0,324 (mol)
Có: \(\overline{M}_{ankan}=\dfrac{12}{0,324}=37\left(g/mol\right)\)
Giả sử CTPT chung của 2 ankan là: \(C_{\overline{n}}H_{2\overline{n}+2}\)
\(\Rightarrow14\overline{n}+2=37\)
\(\Rightarrow\overline{n}=2,5\)
Mà: 2 ankan kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.
Nên 2 ankan lần lượt là C2H6 và C3H8.
Bạn tham khảo nhé!
hỗn hợp gồm ankan và co có tỉ khối hơi so với không khí là 0,8. công thức của ankan và % thể tích của nó là
\(M_{hh}=0,8.29=23,2\) (g/mol)
Vì \(M_{CO}=28>23,2=M_{hh}\) => \(M_{ankan}< 23,2\) (g/mol)
Gọi CTPT của ankan là CnH2n+2 (\(n\ge1\))
=> 12n + 2n + 2 = 14n + 2 < 23,2
=> n = 1
=> CTPT của ankan là \(CH_4\)
Dùng phương pháp đường chéo :
=> \(\left\{{}\begin{matrix}\%V_{CH_4}=40\%\\\%V_{CO}=60\%\end{matrix}\right.\)
phần trăm khối lượng hidro trong phân tử ankan y bằng 17,25%. số đồng phân của y là
Ankan : CnH2n+2
\(\%H = \dfrac{2n}{14n+2}.100\% = 17,25\%\\ \Rightarrow n = 4\)
Vậy CTHH của ankan : C4H10
CTCT :
\(CH_3-CH_2-CH_2-CH_3\\ CH_3-CH(CH_3)-CH_3\)
(2 đồng phân)