câu hỏi mà bạn muốn hỏi là gì, không có câu hỏi là không ai trả lời câu hỏi câu hỏi của bạn được đâu
I địa lý dân cứ
1 Gia tăng dân số
- Từ 1954 đến 2003, dân số nước ta tăng. Cuối những năm 50, có sự kiện là Đại hội V của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào năm 1981. Tại đại hội này, Đảng yêu cầu giảm tốc độ tăng dân số bình quân của cả nước từ 2,4% hằng năm xuống 1,7% vào năm 1985
-
Nhà nước đã áp dụng một số biện pháp để giảm tỉ lệ gia tăng dân số trong những năm gần đây. Các biện pháp này bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật: Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản như Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 15/10/2017, Nghị quyết 137/NQ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2017, Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019
2. Tăng cường sự quan tâm và chỉ đạo từ các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương: Để làm tốt công tác dân số, các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương đã tăng cường sự quan tâm và chỉ đạo, đặc biệt là về công tác cán bộ, duy trì ổn định tổ chức bộ máy, ưu tiên đầu tư và hỗ trợ nguồn lực kịp thời cho công tác dân số.
- Tỉ lệ gia tăng dân số giữa các vùng có sự khác nhau do nhiều yếu tố gây ra. Một trong những yếu tố quan trọng là trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau giữa các vùng miền. Hiệu quả của công tác dân số ở các địa phương cũng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự chênh lệch này.Để giải quyết vấn đề này, cần có những giải pháp phù hợp để duy trì vững chắc mức sinh thay thế trong phạm vi cả nước.
2 Theo độ tuổi
- Nước ta đang có xu hướng già hoá dân số. Tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số và đã đạt 9,45% vào năm 2007
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi của Việt Nam đã giảm từ 42,56% năm 1979 xuống còn 25,51% năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ người già từ 65 tuổi trở lên đã tăng từ 4,7% năm 1989 lên 7% năm 2006. Điều này cho thấy rằng cấu trúc dân số của Việt Nam đang trải qua sự thay đổi, với tỷ lệ trẻ em giả
1. Độ Tuổi Lao Động (15-64 tuổi):
Nhóm này thường chiếm tỉ lệ lớn trong lực lượng lao động, là động lực chính đằng sau sự phát triển kinh tế. Họ thường có khả năng lao động cao và có thể đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế .
2. Ngoài Độ Tuổi Lao Động (Dưới 15 tuổi và Trên 64 tuổi):
Tỉ lệ ngoài độ tuổi lao động thường thấp hơn. Người trong độ tuổi này thường không còn lao động hoặc có khả năng lao động giảm đi. Điều này có thể do tuổi già, bệnh tật, hoặc họ đã về hưu. Tuy nhiên, người ngoài độ tuổi lao động vẫn có thể đóng góp vào xã hội thông qua việc chăm sóc gia đình, công việc tình nguyện và truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ trẻ.
Câu 1. Vùng Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi gì để phát triển càc ngành trồng cây công nghiệp?
Câu 2. Phân tích điều kiện phát triển công nghiệp chế biến lương thực , thực phẩm ở Đồng Bằng Sông Cưử Long?
1. Điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành trồng cây công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ
- Khí hậu ấm áp và mưa đều đặn: Vùng Đông Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới với mùa mưa đều đặn, tạo điều kiện thuận lợi cho trồng cây công nghiệp như cao su, cacao, hạt điều và cây lúa.
- Đất phù hợp: Đất ở vùng Đông Nam Bộ thường có độ phì nhiêu tốt và phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp.
- Hệ thống tưới tiêu và sông ngòi: Vùng này có nhiều sông ngòi và hệ thống tưới tiêu phát triển, giúp cải thiện khả năng sản xuất cây trồng và nâng cao hiệu suất nông nghiệp.
- Dân cư lao động: Đông Nam Bộ có dân số đông đúc, cung cấp nguồn lao động lớn cho ngành nông nghiệp và sản xuất cây công nghiệp.
2. Phân tích điều kiện phát triển công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Nguyên liệu dồi dào: Đồng Bằng Sông Cửu Long có một diện tích rộng lớn của đồng ruộng, với sản lượng nông sản như gạo, cây ăn quả, và thủy sản đáng kể. Điều này tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm.
- Hệ thống giao thông và cảng biển: Vùng này có hệ thống giao thông và cảng biển phát triển, giúp trong việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm chế biến. Ví dụ, cảng Cái Cui ở Cần Thơ là một trong những cảng quan trọng ở vùng ĐBSCL.
- Sản phẩm xuất khẩu: Vùng ĐBSCL sản xuất nhiều sản phẩm chế biến lương thực và thực phẩm có tiềm năng xuất khẩu, chẳng hạn như gạo, cá tra, và các sản phẩm chế biến từ trái cây. Sự phát triển của ngành công nghiệp này có thể đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
- Thị trường tiêu thụ: Vùng ĐBSCL nằm gần TP.HCM và các khu vực dân cư lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm chế biến. Ngoài ra, xuất khẩu cũng là một phần quan trọng của ngành công nghiệp này.
- Chính sách hỗ trợ: Chính phủ đã thúc đẩy các chính sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm, bao gồm các ưu đãi về thuế và hỗ trợ tài chính, để thúc đẩy sự phát triển của ngành này.
Tổng diện tích ở đồng bằng sông Cửu Long là gần 4 triệu hét ta trong đó đất phù xã ngọt chiếm 1,2 triệu ha , đất phèn đất mặn chiếm 2,5 triệu ha dựa vào đoạn thông tin trên em hãy cho biết ý nghĩa của việc cãi tạo đất đai đất phèn đất mặn ở đồng bằng sông Cửu Long Giúp em với mai em thi rồi giúp nhanh đi ạ🙏 Em cảm ơn trước
Cải tạo đất đai, đất phèn và đất mặn ở đồng bằng sông Cửu Long mang ý nghĩa lớn đối với khu vực này và đất nước Việt Nam trong tổng thể. Đầu tiên, việc này giúp gia tăng năng suất nông nghiệp và sản xuất thực phẩm, đặc biệt là đất đai cải tạo có thể trở thành nền đất tốt cho việc trồng cây trồng lương thực và cây công nghiệp. Điều này có vai trò quan trọng trong đảm bảo cung cấp thực phẩm cho dân số đang tăng lên không ngừng và cải thiện cuộc sống của nông dân.
Thứ hai, cải tạo đất đai, đất phèn và đất mặn giúp đa dạng hóa nền kinh tế của khu vực. Khả năng sử dụng đất này cho các mục tiêu khác nhau như công nghiệp, dịch vụ, và kinh tế biển tạo ra cơ hội phát triển kinh tế đa ngành và giảm bớt sự phụ thuộc vào một nguồn lực hay ngành nghề duy nhất.
Thứ ba, việc cải tạo đất cũng góp phần bảo vệ môi trường. Nó giúp giảm nguy cơ xâm nhập của nước biển và nâng cao chất lượng đất, đồng thời giảm thiểu sự lún sụt đất và sạt lở. Điều này có lợi cho bảo vệ môi trường tự nhiên và duy trì nguồn tài nguyên đất.
Cuối cùng, cải tạo đất còn tạo cơ hội cho phát triển kinh tế biển. Đất cải tạo có thể được sử dụng cho các hoạt động như nuôi trồng thủy sản và sản xuất muối, giúp phát triển kinh tế biển mạnh mẽ.
Help me!!!Cần gấp lắm giúp mik với!!Mai mik thi rồi!!
Đóng vai trò là một nhà đầu tư kinh tế em sẽ lựa chọn đầu tư nền kinh tế nào của đồng bằng sông cửu long?Vì sao?
Kinh tế nhiều thành phần
Vì : Chúng ta có nguồn lạo động trẻ , dồi dào, có kinh nghiệm , đặc biệt có sức khỏe và khu vực kị trí gần các sân bay , cửa khẩu , cảng biển thuận lợi cho xuất khẩu , và xuất sang nước khác nhiều tiềm năng hơn .
Đặc điểm chung về mặt tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
– Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng, đất phù sa châu thổ màu mỡ.
– Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
=> Thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực. ( đặc biệt là lúa nước )
Công trình thủy điện lớn nhất vùng Đông Nam Bộ.
Các nhóm đất vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Có ba loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long là:
- Đất phù sa ngọt: phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu. - Đất phèn: tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau.
- Đất mặn: phân bố thành một dải ven Biển Đông và ven vịnh Thái Lan.