dân cư châu á thuan lợi và khó khăn của dân số đông và cơ cấu dân số trẻ cho phát trien kinh tế châu á lớp 7
dân cư châu á thuan lợi và khó khăn của dân số đông và cơ cấu dân số trẻ cho phát trien kinh tế châu á lớp 7
Đặc điểm ngành CN,dịch vụ ở châu á?
Đánh giá thuận lợi và khó khăn của đa dạng tôn giáo ở Châu Á. Liên hệ thực tế về mê tín dị đoan mà em biết từ đó đẩy lùi mê tín dị đoan Giúp mik vs ạ
Đánh giá thuận lợi và khó khăn của đa dạng tôn giáo ở Châu Á. Liên hệ thực tế về mê tín dị đoan mà em biết từ đó đẩy lùi mê tín dị đoan
dựa vào bảng số liệu 5.1 sgk,em hãy tính mức độ tăng tương đối dân số các châu lục trong 2 năm (2000-2002) Giúp mình với ạ
Dựa vào bảng số liệu sau:
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 | 2017 |
Số dân (Triệu người) |
600 |
880 |
1402
|
2100 |
3110 |
3766 |
4478 |
- Nhận xét sự gia tăng dân số của Châu Á?
Cho bảng số liệu sau:
Dân số châu lục năm 2021
Châu lục | Châu Á | Châu Âu | Châu Đại Dương | Châu Mĩ | Châu Phi |
Số dân (triệu người) | 4651 | 744 | 43 | 1027 | 1373 |
(Nguồn: World popuiation data sheet 2021)
Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện dân số các châu lục năm 2021 và nhận xét biểu đồ.
Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện tỉ lệ dân số các châu lục so với thế giới năm 2013
trình bày đặc điểm dân số, chủng tộc, tôn giáo Châu Á? nguyên nhân dân số Châu á đông, tăng nhanh ?
giải dúng mình với ạ
- Hồi giáo: thờ vị thần duy nhất là Thánh A – la và cho rằng mọi thứ đều thuộc về Thánh A – la. Thánh A – la giao sứ mệnh truyền giáo cho sứ giả là Mô – ha – mét. Kinh thánh của đạo Hồi là kinh Co-ran, trong đó có cả những nguyên tắc tôn giáo lẫn tri thức khoa học và nguyên tắc pháp luật, đạo đức. Tín đồ hồi giáo có nghi thức riêng như khi cầu nguyện phải hướng về thánh địa Méc – ca, phủ phục, trán chạm đất; cấm ăn thịt lợn, thịt chó, cấm uống rượu. Đạo Hồi không thờ ảnh tượng vì cho rằng A – la tỏa khắp mọi nơi. Trong thánh thất Hồi giáo chỉ trang trí bằng chữ Ả – rập. Riêng đền thờ Méc – ca thờ một phiến đá đen từ xưa để lại. Tín đồ Hồi Giáo phải cầu nguyện 5 lần mỗi ngày vào sáng, trưa, chiều, tối và đêm. Thứ sáu hàng tuần phải đến thánh thất làm lễ một lần. Hằng năm, trong tháng Ra – ma – đa,, các tín đồ này phải ăn chay.
- Phật giáo: có hai phái. Phải Tiểu thừa cho rằng chỉ có người đi tu mới được cứu vớt và chỉ có một Phật duy nhất là Thích ca. Phái Đại thừa cho rằng cả người tu hành và người trần tục quy y theo Phật đều được cứu vớt, theo họ Phật Thích ca là cao nhất, ngoài ra còn có nhiều Phật khác như Phật Di Đà và ai cũng có thể thành Phật như Quan Âm Bồ Tát.
- Ki–tô–giáo: có một phần nguồn gốc từ đạo Do Thái, xuất hiện ở vùng Pa–lê–xtin từ đầu công nguyên. Theo truyền thuyết, chúa Giê–su, người sáng lập ra đạo Ki–tô là con của Chúa Trời được đầu thai vào đức mẹ Ma–ri–a và sinh ra ở vùng Bét–lê–hem (Pa–le-xtin). Chúa Giê–su khuyên mọi người sống nhẫn nhục, chịu đựng, chết sẽ được hưởng hạnh phúc vĩnh viễn ở thiên đường. Đạo Ki–tô có 7 nghi lễ quan trọng như lễ rửa tội – nghi thức gia nhập đạo, lễ giải tội – xưng tội để được xá tội… Kinh thánh gồm Cựu Ước và Tân Ước. Những năm đầu công nguyên, từ vùng Tiểu Á các tín đồ của Ki–tô giáo đã tỏa đi truyền giáo khắp đế quốc La Mã và và trụ lại ở La Mã, lập nên Tòa thánh La Mã, đứng đầu giáo hội là Giáo hoàng. Ở các nước Tây Âu, Ki–tô–giáo được cải cách thành nhiều loại khác nhau.
1. Dân số
- Châu Á có số dân đông nhất, chiếm gần 61% dân số thế giới (trong khi diện tích châu Á chỉ chiếm 23,4 % của thế giới).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á: ngang bằng mực trung bình của thế giới (1, 3%), cao hơn châu Âu và châu Đại Dương, nhưng thấp hơn châu Mĩ và châu Phi.
2. Chủng tộc
- Dân cự châu Á thuộc các chủng tộc: Mông–gô–lô–it, Ơ–rô–pê–ô–li, Ô–xtra–lô–it.
- Phân bố:
+ Chủng tộc Môn-gô–lô–it sống chủ chủ yếu ở Bắc Á và Đông Nam Á, Đông Nam Á.
+ Chủng tộc Ơ–rô–pê–ô–li sống chủ yếu Nam Á, Tây Nam Á và Nam Á.
+ Chủng tộc Ô–xtra–lô–it sống chủ yếu ở Nam Á và Đông Nam Á.
*So với châu Âu, thành phần chủng tộc châu Á đa dạng hơn (có cả ba chủng tộc), trong khi dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ–rô–pê–ô–it.
3. Tôn giáo