So sánh phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện ở động vật có hệ thần kinh dạng ống
So sánh phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện ở động vật có hệ thần kinh dạng ống
tham khảo
- Phản xạ không điều kiện là những phản xạ:
+ Tự nhiên, bẩm sinh mà có.
+ Không dễ bị mất đi.
+ Mang tính chủng thể, di truyền.
+ Số lượng có hạn.
+ Thực hiện nhờ tuỷ sống và những bộ phận hạ đẳng của bộ não, bằng mối liên hệ thường xuyên và đơn nghĩa của sự tác động giữa các bộ phận tiếp nhận này hay bộ phận tiếp nhận khác và bằng sự phản ứng đáp lại nhất định => Cung phản xạ đơn giản.
+ Những phức thể phức tạp và những chuỗi phản xạ không điều kiện được gọi là những bản năng.
- Phản xạ có điều kiện là những phản xạ:
+ Có được trong đời sống, được hình thành trong những điều kiện nhất định.
+ Dễ bị mất đi nếu không được củng cố, tập luyện.
+ Mang tính cá nhân, không di truyền.
+ Số lượng vô hạn.
+ Được hình thành bằng cách tạo nên những dây liên lạc tạm thời trong vỏ não => Cung phản xạ phức tạp, có đường liên hệ tạm thời.
Câu 2: Lan chia sẻ với Hằng rằng: “Mình thường xuyên bị mắc tiểu, có khi cứ 20 phút mình đi tiểu một lần và nước tiểu có mùi khai khó chịu, liệu mình có mắc bệnh gì không cậu nhỉ?”. Hà cho rằng: “Cậu đi tiểu nhiều lần chứng tỏ các chất cặn bã được thải ra ngoài, thận của cậu làm việc rất hiệu quả nên đừng quá lo lắng”. Theo em, lời khuyên của Hà đã hợp lí chưa, em sẽ khuyên Lan như thế nào?
theo em thì là hợp lý , em sẽ khuyên bạn đừng quá lo lắng .có thể do bạn bị mất nước
Lấy ví dụ về cơ chế điều hòa cân bằng nội mô và phân tích rõ cơ quan tham gia vào đó
Thận và gan tham gia cân bằng áp suất thẩm thấu
*Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.
- Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… →thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước vào → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.
- Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.
*Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…
- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định
- Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định
Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, là môi trường mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất .
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì môi trường bên trong bao gồm máu bạch huyết và nước mô . Sự biến động của môi trường bên trong thường gắn liền với ba thành phần máu , bạch huyết , nước mô.
Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định các điều kiện lí hoá của môi trường trong cơ thể
Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi :
Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan →bệnh lí hoặc tử vong .
Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Bộ phận | Cơ quan | Chức năng |
Bộ phận tiếp nhận kích thích | Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. | Tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) Hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển |
Bộ phận điều khiển | Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết | Tiếp nhận xung thần kinh từ bộ phân kích thích truyền tới Xử lí thông tin Gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn đến cơ quan hoạt động và điều khiển hoạt động của bộ phận thực hiện |
Bộ phân thực hiện | Thận, gan, phổi, tim, mạch máu | Nhận tín hiệu thần kinh từ cơ quan điều khiển →tăng hoặc giảm hoạt động →biến đổi các điều kiện lí hoá của môi trường → đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định. Tác động ngược lại bộ phận tiếp nhận kích thích ( liên hệ ngược) |
help me . Mai mk đi hk r , mong mn giúp mk vs ạ
Khi mất cân bằng nội môi gây ra hiện tượng gì
- Nội môi là môi trường bên trong cơ thể. Gồm các yếu tố lí hóa. Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.
- Khi nội môi bị mất cân bằng sẽ gây ra sự biến đổi và rối loạn các hoạt động của tế bào, bào quan, thậm chí có thể gây ra tử vong ở động vật.
- Insulin và glucagon giống như âm và dương trong duy trì đường huyết. Các hormone này cân bằng lượng đường trong máu, duy trì đường huyết trong phạm vi hẹp theo nhu cầu của cơ thể. Khi bạn ăn, tuyến tụy phóng thích insulin để giúp giảm lượng đường trong máu. Giữa các bữa ăn, tụy giải phóng glucagon để giữ lượng đường ổn định trong máu.
- Insulin là một hormone quan trọng được sản xuất bởi các tế bào trong tuyến tụy. Insulin chuyển glucose từ máu vào tế bào làm năng lượng để sử dụng hoặc lưu trữ.
- Glucagon là một loại protein được sản xuất trong tuyến tụy. Đây là một đối trọng của insulin.
Nguyên nhân nào làm mất cân bằng nội môi?
Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi . VD: tiêu chảy,..
( 1) Lúc đó cơ thể bị nhiễm độc có các biểu hiện như mệt mỏi, nhức đầu, thậm chí đến mức hôn mê và chết.
(2) Khi sự bài tiết các sản phâm thải ***** trì trệ bởi một lí do nào đó thì các chất thải ( CO2, urê, axit uric,....) sẽ bị tích tụ nhiều trong máu, làm biến đổi các tính chất của môi trường trong cơ thể ( làm mất căn bằng nội môi).
(3) Thận có vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng nội môi vì thận có vai trò ổn định một số thành phần của máu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.
(4) Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể. Ví dụ: duy trì nồng độ glucôzơ trong máu ở người 0,1% ; duy trì thân nhiệt ở người 36,7 độ C....
bạn hãy nói bài đó là của bài mấy chương mấy đi mình giúp bạn cho ha
Cân bằng nội môi là gì?
Thận có vai trò gì trong cân bằng nội môi?
Hiện tượng mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
VD: duy trì nồng độ glucôzơ trong máu người ở 0,1%; duy trì thân nhiệt người ở 36,7 độ C
Thận là bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong dẫn đến nội môi được cân bằng.
Nếu mất cân bằng nội môi sẽ là cho con người cũng như các loài động vật mắc các loại bệnh như:nồng độ glucozơ trong máu cao dẫn đến bệnh tiểu đường.
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
VD: duy trì nồng độ glucôzơ trong máu người ở 0,1%; duy trì thân nhiệt người ở 36,7 độ C
Thận là bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong dẫn đến nội môi được cân bằng.
Nếu mất cân bằng nội môi sẽ là cho con người cũng như các loài động vật mắc các loại bệnh như:nồng độ glucozơ trong máu cao dẫn đến bệnh tiểu đường.
Giải thích vai trò của gan trong điều hòa glucozo bằng cơ chế điều hòa nội môi
vai trò của các cơ quan bài tiết đối với cân bằng nội môi?