Bài 1.4/T5 - SBT
Dựa vào bảng số liệu dưới đây, hãy:
a. ( Câu này mình biết làm rồi nha, nhờ các bạn câu sau)
b. Nhận xét thời gian dân số tăng thêm một tỉ người và thời gian để dân số tăng thêm gấp đôi.
Bài 1.4/T5 - SBT
Dựa vào bảng số liệu dưới đây, hãy:
a. ( Câu này mình biết làm rồi nha, nhờ các bạn câu sau)
b. Nhận xét thời gian dân số tăng thêm một tỉ người và thời gian để dân số tăng thêm gấp đôi.
Dân số Việt Nam vào ngày 1/4/1999 đạt: 76.327.900 người là số dân:
1.5/sbt - T6
tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình của châu á năm 2001 là bao nhiêu khi tỉ lệ sinh là 20,9% và tỉ lệ tử là 7.6%?
A. 20.9% B. 13.53% C.1.33% D. 2.85%
Giúp mk vs mk cần gấp !!
Có 1 chút nhầm lẫn trong đề bài của em nhé: Tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử đơn vị phải là ‰
Mà tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình có đơn vị là % nên ta có công thức:
Tg=(S-T)/10
Trong đó: Tg là tỉ số gia tăng dân số tư nhiên
S là tỉ suất sinh
T là tỉ suất tử.
➝ Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình của Châu Á năm 2001 là: (20,9 - 7,6)/10 = 1.33 (%)
Đáp án C là chính xác nhé.
Chúc em học tốt!
Bài 1.1/ T4 - SBT
Hãy điền kết quả vào chỗ chấm các ý thích hợp:
a. Kết quả điều tra dân số tại một nơi vào một thời điểm nhất định cho ta biết những đặc điểm:
- Về dân cư như: ......................
- Về xã hội như: .........................
b. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, số người trong độ tuổi lao động là nhóm người: Nam, có độ tuổi từ ... đến ... Nữ, có độ tuổi từ ... đến ...
Kết quả điều tra dân số tại một nơi vào một thời điểm nhất định cho ta biết những đặc điểm:
- Về dân cư như : Tổng số người ở một địa phương hay một nước, số người ở từng độ tuổi
- Về xã hội như : số người ở từng độ tuổi,tổng số nam và nữ số người trong tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo
b ) Theo tiêu chuẩn Việt Nam , số người trong độ tuổi lao động là nhóm người:
nam có độ tuổi từ 15 tuổi đến 55 tuổi
nữ có độ tuổi từ 19 tuổi đến 59 tuổi
Tính quy luật của sự gia tăng dân só tự nhiên được biểu hiện như thế nào
Đơn giản lắm bản: Biểu hiện ở chỗ dân số tăng nhanh và có thể dẫn đến bùng nổ dân số
dân số tăng nhanh\(\rightarrow\)có thể bùng nổ dân số
Tại sao nói động vật có xương sống là bạn của nhà nông
vì động vật có xương sống( trâu, bò) giúp nông dân cày ruộng thời xưa nếu ko có trâu, bò thì ko thể cày ruộng là sẽ ko có lương thực
-Bắt sâu bọ bảo vệ mùa màng(chim sâu,chim sẻ,....)
-Giúp việc cày,bừa đỡ vất vả hơn(trâu,bò,...)
-Cung cấp thịt,trứng(gà ri,vịt,...)
-Trông nhà(chó)
-Bắt chuột(mèo)
-......................................
- Vì một số loài động vật thuộc những lớp này có vai trò bắt sâu bọ, côn trùng, các loài gặm nhấm tàn phá mùa màng, vì vậy nên 1 số loại động vật thuộc lớp này là bạn của nhà nông.
- Một số ví dụ: mèo (lớp thú): bắt chuột; rắn (lớp bò sát) bắt chuột; ếch (lớp lưỡng cư) ăn sâu bọ,..
Nguyên nhân-Hậu quả-giải pháp của 'Bùng nổ dân số'?
- Sự "chênh lệch lớn về tỷ lệ sinh tử": trong giai đoạnđầu phát triển lịch sử phát triển của nhân loại, tỷ lệ sinh tương đối cao do nhu cầu duy trì nòi giống và nhu cầu lực lượng sản xuất phục vụ phát triển xã hội, trong khi đó tỉ lệ tử cũng tương đối cao do điều kiện sống hạn chế, thiên tai, dịch bệnh nhiều… Do đó, trong giai đoạn này tỷ lệ sinh và tử tương đối cân bằng. Ngược lại, trong giai đoạn “bùng nổ dân số” tỷ lệ sinh vẫn tiếp tục được duy trì trong khi đó tỷ lệ tử có xu hướng giảm do điều kiện sống được nâng cao, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các nhu cầu cơ bản của con người được chú trọng đặc biệt là trong công tác vệ sinh và y tế dẫn tới tỉ lệ tử giảm xuống. Thêm vào đó, tuổi thọ của con người được nâng cao dần, năm 1975 tuổi trung bình của dân cư thế giới là 21,9 tuổi, tới năm 2000 là 26,6 tuổi.
- Nhu cầu về "lực lượng sản xuất": ở các quốc gia kém phát triển có nhu cầu lao động tay chân cao
- Quan niệm lạc hậu: ở một số nước đặc biệt là các nước phương đông vẫn còn một số quan niệm lạc hậu: sinh nhiều con, tư tưởng trọng nam khinh nữ, muốn sinh con trai.
Nguyên nhân dẫn đến bùng nổ dân số
- Do dân số tăng quá nhanh, tỉ lệ sinh cao
- Tác động tiêu cực dến tài nguyên môi trường
Hậu quả
- Dân số tăng nhanh vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm... đã trở thành gánh nặng đôi với các nước có nền kinh tế chậm phát triển
- Đã đẩy nhanh tốc độ khai thác tài nguyên làm suy thoái môi trường,diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, đất bạc màu, khoáng sản cạn kiệt, thiếu nước sạch,...
Biện pháp: thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình,...
nguyên nhân: do các nước châu á , châu phi, mỹ la tinh giành đc độc lập ,cuộc sống đc cải thiện ,tiến bộ y tế
những yếu tố nào hình thành nên nền văn hóa mĩ la-tinh độc đáo
Do dân cư chủ yếu là người lai do sự hòa huyết giữa người gốc Âu (gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha) vs người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa.
-> Tạo nên một nền văn hóa Mĩ la tinh độc đáo.
neu khi hau,dia hinh,nganh nong nghiep cua bac mi
Địa hình của Bắc Mĩ có cấu trúc khá đơn giản :
- Phía tây là hệ thống núi trẻ Coóc-đi-e, cao trung bình 3000 - 4000m, gồm nhiều dãy núi chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên. Do địa hình cao lại có hướng bắc - nam nên chắn sự di chuyển của các khối khí tây - đông. Vì vậy, đã làm cho sườn tây mưa nhiều, trong các cao nguyên và sơn nguyên nội địa mưa ít hơn.
-KH:
+ Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, như một lòng máng lớn nên không khí lạnh ở phía bắc và không khí nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập vào sâu nội địa.
+ Phía đông là miền núi già và sơn nguyên, chạy theo hướng đông bắc - tây nam. Vì vậy, ở sườn đông nam của dãy núi đón nhận gió biển nên gây mưa.
-Nông nghiệp
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn. Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 500 kg/ha.
Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu của thế giới. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế : nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hoá học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường..
Sự phân hoá các điều kiện tự nhiên từ bắc xuống nam và từ tây sang đông có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phân bố sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ.
ở vùng đồng bằng trung tâm, trước đây sản xuất nông nghiệp được phân bố thành các vành đai chuyên canh. Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung : lúa mì trồng nhiều ờ phía nam Ca-na-đa và phía bắc Hoa Kì ; xuống phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa ; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới (bông, mía...) và cây ăn quả.
Ở vùng núi và cao nguyên phía tây của Hoa Kì có khí hậu khô hạn, gia súc được chăn thả trên đồng cỏ vào mùa xuân - hạ, đến mùa thu - đông được chuyển 'ề phía đông để vỗ béo trước khi đưa vào lò mổ. Phía tây nam Hoa Kì có khí hậu cận nhiệt đới, trồng nhiều cây ăn quả như cam, chanh và nho.
Trên sơn nguyên Mê-hi-cô. ngoài chăn nuôi gia súc lớn, người ta còn trồng ngô và các cây công nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.
Tháp tuổi | Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động | Đặc điểm hình dạng của tháp tuổi |
A | ............................................. | ............................................. |
B | ............................................ | .............................................. |
Câu hỏi của Nguyễn Ngọc Khánh Trinh - Địa lý lớp 8 | Học trực tuyến