Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai \(560kg\) gạo. Tính số gạo của hàng bán được trong ngày thứ nhất, biết rằng nếu ngày thứ nhất bán được thêm \(60kg\) gạo thì sẽ gấp 1,5 lần ngày thứ hai.
Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai \(560kg\) gạo. Tính số gạo của hàng bán được trong ngày thứ nhất, biết rằng nếu ngày thứ nhất bán được thêm \(60kg\) gạo thì sẽ gấp 1,5 lần ngày thứ hai.
Một xe tải đi từ A đến B với tốc độ \(50km/h\). Khi từ B quay về A xe chạy với tốc độ \(40km/h\). Thời gian cả đi lần vễ mất 5 giờ 24 phút không kể thời gian nghỉ. Tính chiều dài quãng đường.
Gọi chiều dài quãng đường AB là \(x\left( {km} \right)\). Điều kiện \(x > 0\)
Vì xe tải đi từ A đến B với vận tốc \(50km/h\) nên thời gian đi là: \(\dfrac{x}{{50}}\) giờ.
Vì xe tải đi từ B về A với vận tốc \(40km/h\) nên thời gian về là: \(\dfrac{x}{{40}}\) giờ.
Ta có: 5 giờ 24 phút = \(\dfrac{{27}}{5}\) giờ.
Vì tổng thời gian đi và về là \(\dfrac{{27}}{5}\) giờ (không kể thời gian nghỉ) nên ta có phương trình:
\(\dfrac{x}{{50}} + \dfrac{x}{{40}} = \dfrac{{27}}{5}\)
\(\dfrac{{4x}}{{50.4}} + \dfrac{{5x}}{{40.5}} = \dfrac{{27.40}}{{5.40}}\)
\(\dfrac{{4x}}{{200}} + \dfrac{{5x}}{{200}} = \dfrac{{1080}}{{200}}\)
\(4x + 5x = 1080\)
\(9x = 1080\)
\(x = 1080:9\)
\(x = 120\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy chiều dài quãng đường AB là \(120km\).
Trả lời bởi Hà Quang MinhMột người mua 36 bông hoa hồng và bông hoa cẩm chướng hết tất cả 136 800 đồng. Giá mỗi bông hoa hồng là 3 000 đồng, giá mỗi bông hoa cẩm chướng là 4 800 đồng. Tính số bông hoa mỗi loại.
Gọi số bông hoa hồng đã mua là \(x\) (bông). Điều kiện: \(x \in {\mathbb{N}^*};x \le 36\)
Vì tổng số hoa người đó đã mua là 36 bông nên số bông hoa cẩm chướng người đó đã mua là: \(36 - x\)(bông).
Vì một bông hoa hồng có giá là 3 000 đồng nên số tiền mua hoa hồng là \(3000x\) đồng.
Vì một bông hoa cẩm chướng có giá là 4 800 đồng nên số tiền mua hoa cẩm chướng là \(\left( {36 - x} \right).4800\) (đồng).
Vì tổng số tiền mua 2 loại hoa là 136 800 đồng nên ta có phương trình:
\(3000x + \left( {36 - x} \right).4800 = 136800\)
\(3000x + 172800 - 4800x = 136800\)
\(3000x - 4800x = 136800 - 172800\)
\( - 1800x = - 3600\)
\(x = \left( { - 36000} \right):\left( { - 1800} \right)\)
\(x = 20\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy số bông hoa hồng đã mua là 20 bông; Số bông hoa cẩm chướng đã mua là \(36 - 20 = 16\) bông.
Trả lời bởi Hà Quang MinhAnh Bình tiêu hao 14 calo cho mỗi phút bơi và 10 calo cho mỗi phút chạy bộ. Trong 40 phút với hai hoạt động trên, anh Bình đã tiêu hao 500 calo. Tính thời gian chạy bộ của anh Bình.
Gọi thời gian anh Bình chạy bộ là \(x\) (phút). Điều kiện: \(0 < x < 40\)
Vì tổng thời gian chạy bộ là bơi là 40 phút nên thời gian bơi của anh Bình là \(400 - x\) (phút).
Vì cứ mỗi phút chạy bộ tiêu hao 10 calo nên số calo anh Bình đã tiêu hao cho chạy bộ là \(10.x\) calo.
Vì cứ mỗi phút bơi tiêu hao 14 calo nên số calo anh Bình đã tiêu hao cho bơi là \(14.\left( {40 - x} \right)\) calo.
Vì tổng calo đã tiêu thụ là 500 calo nên ta có phương trình:
\(10x + 14.\left( {40 - x} \right) = 500\)
\(10x + 560 - 14x = 500\)
\(10x - 14x = 500 - 560\)
\( - 4x = - 60\)
\(x = \left( { - 60} \right):\left( { - 4} \right)\)
\(x = 15\) (thỏa mãn điều kiên)
Vậy anh Bình đã chạy bộ 15 phút.
Trả lời bởi Hà Quang MinhGiải bài toán đã cho trong câu hỏi khởi động (trang 37).
Gọi giá tiền đôi giày lúc chưa giảm giá là \(x\) (đồng). Điều kiện: \(x > 0\).
Sau khi giảm giá \(15\% \) thì giá mới của đôi giày bằng \(85\% \) giá ban đầu của đôi giày. Ta có phương trình:
\(x.85\% = 1275000\)
\(x = 1275000:85\% \)
\(x = 1500000\) (thỏa mãn)
Vậy giá của đôi giày khi chưa giảm giá là 1 500 000 đồng.
Trả lời bởi Hà Quang MinhThay dấu ? bằng các dữ liệu thích hợp để hoàn thành lời giải bài toán.
Một người đi xe gắn máy từ A đến B với tốc độ \(40km/h\). Lúc về người đó đi với tốc độ \(50km/h\) nên thời gian về ít hơn thời gian đi là \(30\) phút. Tìm chiều dài quãng đường AB.
Giải
Gọi chiều dài quãng đường AB là \(x\left( {km} \right)\). Điều kiện ?
Thời gian đi là: \(\dfrac{x}{{40}}\) giờ.
Thời gian về là: ? giờ
Ta có: 30 phút = \(\dfrac{1}{2}\) giờ.
Vì thời gian về ít hơn thời gian đi là \(\dfrac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình:
Giải phương trình, ta được x=? thỏa mãn điều kiện x> ?
Vậy chiều dài quãng đường AB là ?.
Một mảnh vường hình chữ nhật có chiều rộng là \(x\left( m \right)\), chiều dài hơn chiều rộng \(20m\). Hãy viết biểu thức với biến \(x\) biểu thị:
a) Chiều dài của hình chữ nhật;
b) Chu vi của hình chữ nhật;
c) Diện tích của hình chữ nhật.
a) Chiều rộng của hình chữ nhật là \(x\left( m \right)\), do chiều dài hình chữ nhật hơn chiều rộng hình chữ nhật \(20m\) nên chiều dài hình chữ nhật là \(x + 20\left( m \right)\).
b) Chu vi hình chữ nhật là: \(C = \left( {x + 20 + x} \right).2 = \left( {2x + 20} \right).2 = 4x + 40\left( m \right)\).
c) Diện tích hình chữ nhật là: \(S = \left( {x + 20} \right).x = {x^2} + 20x\left( {{m^2}} \right)\).
Trả lời bởi Hà Quang MinhSau khi giảm giá \(15\% \) thì đôi giày thể thao có giá là 1 275 000 đồng. Hỏi lúc chưa giảm giá thì đôi giày có giá là bao nhiêu?
Sau khi giảm giá \(15\% \) thì giá của đôi giày bằng \(100\% - 15\% = 85\% \) giá khi chưa giảm giá.
Khi đó, giá của đôi giày khi chưa giảm giá là: \(1275000:85\% = 1500000\) (đồng)
Vậy giá của đôi giày khi chưa giảm giá là 1 500 000 (đồng).
Trả lời bởi Hà Quang MinhTiền lương cơ bản của anh Minh mỗi tháng là \(x\) (triệu đồng). Tiền phụ cấp mỗi tháng là 3 500 000 đồng.
a) Viết biểu thức biểu thị tiền lương mỗi tháng của anh Minh. Biết tiền lương mỗi tháng bằng tổng tiền lương cơ bản và tiền phụ cấp.
b) Tháng Tết, anh Minh được thưởng 1 tháng lương cùng với \(60\% \) tiền phụ cấp. Viết biểu thức chỉ số tiền anh Minh được nhận ở tháng Tết.
a) Biểu thức tính tiền lương mỗi tháng của anh Minh là \(x + 3500000\) (đồng)
b) Tháng Tết anh Minh được thưởng một tháng lương và \(60\% \) tiền phụ cấp nên số tiền anh Minh nhận được sẽ là 2 tháng lương và \(60\% \) phụ cấp.
Số tiền phụ cấp anh Minh nhận được là: \(3500000.60\% = 2100000\) (đồng)
Số tiền tháng Tết anh Minh nhận được là: \(2x + 2100000\) (đồng).
Trả lời bởi Hà Quang MinhMột nhân viên giao hàng trong hai ngày đã giao được 95 đơn hàng. Biết số đơn hàng ngày thứ hai giao được nhiều hơn ngày thứ nhất là 15 đơn. Tính số đơn hàng nhân viên đó giao được trong ngày thứ nhất.
Gọi số đơn hàng người đó giao được trong ngày thứ hai là \(x\) (đơn hàng). Điều kiện: \(x \in {\mathbb{N}^*},15 < x < 95\).
Vì ngày thứ hai giao được nhiều hơn ngày thứ nhất 15 đơn hàng nên số đơn hàng ngày thứ nhất giao là \(x - 15\) (đơn hàng).
Vì tổng số đơn hàng giao được là 95 đơn nên ta có phương trình:
\(x + x - 15 = 95\)
\(2x = 95 + 15\)
\(2x = 110\)
\(x = 110:2\)
\(x = 55\) (thỏa mãn điều kiện)
Ngày thứ hai giao được 55 đơn hàng nên ngày thứ nhất giao được 55 – 15 = 40 (đơn hàng).
Vậy ngày thứ nhất người đó giao được 40 đơn hàng và ngày thứ hai người đó giao được 55 đơn hàng.
Trả lời bởi Hà Quang Minh
Gọi số gạo ngày thứ nhất cửa hàng bán được là \(x\left( {kg} \right)\). Điều kiện: \(x > 560\).
Vì số gạo này thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ 2 là \(560kg\) nên số gạo ngày thứ hai bán được là \(x - 560\left( {kg} \right)\).
Nếu ngày thứ nhất bán thêm được \(60\left( {kg} \right)\) gạo thì số gạo ngày thứ nhất bán được là \(x + 60\left( {kg} \right)\). Khi đó, số gạo bán được ngày thứ nhất gấp 1,5 ngày thứ hai nên ta có phương trình:
\(x + 60 = 1,5.\left( {x - 560} \right)\)
\(x + 60 = 1,5x - 840\)
\(x - 1,5x = - 60 - 840\)
\( - 0,5x = - 780\)
\(x = \left( { - 780} \right):\left( { - 0,5} \right)\)
\(x = 1560\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy số gạo bán được của ngày thứ nhất là 1560 kg.
Trả lời bởi Hà Quang Minh