Dựa vào công thức \(i = \frac{{{n_1}}}{{{n_2}}} = \frac{{{D_2}}}{{{D_1}}}\) hay \({n_2} = {n_1}.\frac{{{D_1}}}{{{D_2}}}\) ta thấy đường kính và số vòng quay tỉ lệ nghịch với nhau. Có nghĩa là đường kính càng lớn thì số vòng quay càng ít.
Dựa vào công thức \(i = \frac{{{n_1}}}{{{n_2}}} = \frac{{{D_2}}}{{{D_1}}}\) hay \({n_2} = {n_1}.\frac{{{D_1}}}{{{D_2}}}\) ta thấy đường kính và số vòng quay tỉ lệ nghịch với nhau. Có nghĩa là đường kính càng lớn thì số vòng quay càng ít.
Quan sát Hình 7.2 và so sánh chiều quay của bánh dẫn và bánh bị dẫn trong hai trường hợp truyền động dây đai thẳng và truyền động dây đai chéo.
Quan sát Hình 7.1 và cho biết: Bộ phận nào được dùng để truyền chuyển động từ bàn đạp đến bánh xe?
Quan sát Hình 7.3 và mô tả cấu tạo của truyền động bánh răng; truyền động xích.
Em hãy tìm hiểu thực tế để cho biết ngoài cơ cấu tay quay con trượt còn có cơ cấu nào cũng biến đổi chuyển động quay thành chuyên động tịnh tiến và ngược lại.
Quan sát và cho biết: Các bộ phận trong Hình 7.5b tương ứng với bộ phận nào trong cơ cấu ở Hình 7.5a?
Quan sát và cho biết: Các bộ phận trong Hình 7.4a tương ứng với bộ phận nào trong mô hình xi lanh, pít tông ở Hình 4.7b?
Em hãy tìm một vài ứng dụng của các cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động trong các máy móc, thiết bị là sản phẩm cơ khí được sử dụng tại địa phương, trong gia đình.