- Những hoạt động của NST giúp nó thực hiện chức năng di truyền:
+ Tháo xoắn => ADN, NST nhân đôi. Gen thực hiện quá trình phiên mã => Truyền đạt thông tin di truyền.
+ Tiếp hợp => Trao đổi chéo => làm phát sinh biến dị tổ hợp => Đa dạng thông tin di truyền.
+ Đóng xoắn => Bảo vệ thông tin di truyền.
+ Phân ly => Phân bố đồng đều vật chất di truyền cho TB con.
Hoạt động của NST kép trong nguyên phân (mô tả ở kỳ đầu, kỳ giữa), giảm phân (mô tả giảm phân I + kỳ đầu và kỳ giữa II) => Xem SGK
Nhiễm sắc thể gồm 2 thành phần hóa học tương đương nhau là protein và ADN. Trên phân tử ADN chứa gen mang thông tin di truyền dưới dạng trình tự các bộ ba nucleotit trên mạch polynucleotit, từ đó quy định trình tự các axit amin của phân tử protein, hình thành tính trạng của cơ thể.
Do cấu trúc như vậy nên nhiễm sắc thể được xem có chức năng chứa đựng và bảo quản thông tin di truyền.
1.
Nhiễm sắc thể có vai trò truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và thế hệ cơ thể khác nhau thông qua sự kết hợp giữa các cơ chế nhân đôi, phân li và tái tổ hợp của Nhiễm sắc thể trong nguyên phân , giảm phân và thụ tinh.
- Trong nguyên phân : Cơ chế nhân đôi kết hợp với phân li đồng đều của Nhiễm sắc thể về 2 cực của TB giúp cho sự giống nhau về thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào của cùng một cơ thể.
- Trong giảm phân: Cơ chế nhân đôi một lần kết hợp 2 lần phân li của Nhiễm sắc thể dẫn đến tạo ra các giao tử đơn bội.
- Trong thụ tinh : Cơ chế tái tổ hợp giữa 2 bộ Nhiễm sắc thể đơn bội của 2 giao tử khác giới cùng loài giúp tái tạo bộ NST lưỡng bội đặc trưng của loài. Tạo ra sự ổn định về thông tin di truyền qua các thế hệ cơ thể của loài.