Bài 18. Nhôm

AT

Cho 2 dung dịch: dung dịch A (Al2(SO4)3) và dung dịch B (NaOH) đều chưa biết nồng độ. - TN1: Trộn 100ml dung dịch A với 120ml dung dịch B, được kết tủa, sau khi nung được chất rắn có khối lượng 2,04 gam. - TN2: Trộn 100ml dung dịch A với 200ml dung dịch B, lấy kết tủa đem nung ta được 2,04 gam chất rắn. a) Chứng tỏ rằng trong TN1, Al(OH)3 chưa tan trở lại, xác định nồng độ mol của 2 dung dịch A và B. b) Phải thêm vào 100ml dung dịch A bao nhiêu ml dung dịch B để cho chất rắn thu được sau khi nung kết tủa có khối lượng 1,224 gam.

H24
5 tháng 8 2022 lúc 21:44

a) Dù dùng $V_{dd\ B\ ở\ TN2} > V_{dd\ B\ ở\ TN1}$ mà lượng kết tủa thu được vẫn bằng nhau. Suy ra :  ở TN1, kết tủa chưa đạt tối đa, tức là $Al(OH)3$ chưa bị hòa tan trở lại.

Gọi $C_{M_A} = a(M) ; C_{M_B} = b(M)$

$n_{Al_2O_3} = 0,02 \Rightarrow n_{Al(OH)_3} = 0,04(mol)$

TH1 :

$Al_2(SO_4)_3 + 6NaOH \to 2Al(OH)_3 + 3Na_2SO_4$

$n_{Al_2(SO_4)_3} = \dfrac{1}{2}n_{Al(OH)_3} = 0,06(mol) \Rightarrow ba= \dfrac{0,06}{0,1} = 0,6M$

TN2 : 

\(Al_2\left(SO_4\right)_3+6NaOH\text{→}2Al\left(OH\right)_3+3Na_2SO_4\)

0,06                  0,36                0,12                                          (mol)

\(Al\left(OH\right)_3+NaOH\text{→}NaAlO_2+2H_2O\)

0,08                0,08                                              (mol)

$\Rightarrow n_{NaOH} = 0,36 + 0,08 = 0,44(mol) \Rightarrow b =\dfrac{0,44}{0,2} = 2,2M$

b)

$n_{Al_2O_3} = 0,012(mol) \Rightarrow n_{Al(OH)_3} = 0,024(mol)$

\(Al_2\left(SO_4\right)_3+6NaOH\text{→}2Al\left(OH\right)_3+3Na_2SO_4\)

0,06                      0,36             0,12                                 (mol)

\(Al\left(OH\right)_3+NaOH\text{→}NaAlO_2+2H_2O\)

0,096                0,096                                      (mol)

$n_{NaOH} = 0,36 + 0,096 = 0,456 \Rightarrow V_{dd\ B} =\dfrac{0,456}{2,2} = 0,207(lít)$

Bình luận (1)

Các câu hỏi tương tự
MZ
Xem chi tiết
CM
Xem chi tiết
BR
Xem chi tiết
LN
Xem chi tiết
LP
Xem chi tiết
SB
Xem chi tiết
PK
Xem chi tiết
HD
Xem chi tiết
VK
Xem chi tiết
VH
Xem chi tiết