Đề kiểm tra học kì I - Đề 1

TO

Câu 1: Hô hấp có liên quan như thế nào tới hoạt động sống của tế bào và cơ thể ?

Câu 2: Trình bày sự trao đổi khí ở phổi và tế bào

Câu 3: Dung tích sống là gì ? Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Câu 4: Hút thuốc lá có hại như thế nào đối với sức khỏe?

Câu 5: Trình bày phương pháp hô hấp nhân tạo

Câu 6: Vai trò của tieu hóa đối với cơ thể là gì?

Câu 7: Nêu các tác nhân có hại trong hệ tiêu hóa ? Biện pháp và cách bảo vệ hệ tiêu hóa

PL
9 tháng 12 2017 lúc 22:29

Câu 1: Hô hấp có liên quan như thế nào tới hoạt động sống của tế bào và cơ thể ?

Câu hỏi của Nguyễn Như Huyền - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến

Câu 2: Trình bày sự trao đổi khí ở phổi và tế bào

Hỏi đáp Sinh học

Câu 3: Dung tích sống là gì ?

Dung tích sống là thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể hít vào và thở ra. Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn

Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Dung tích phổi phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.

Câu 4: Hút thuốc lá có hại như thế nào đối với sức khỏe?

Câu hỏi của Nguyễn Như Huyền - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến

câu này tương tự câu 4 trong link

Câu 5: Trình bày phương pháp hô hấp nhân tạo

1. Phương pháp hà hơi thổi ngạt
a - Đặt nạn nhân nằm ngửa,
đầu ngửa ra phía sau.
b- Bịt mũi nạn nhân bằng hai
ngón tay.
c- Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé
môi sát miệng nạn nhân và thổi hết
sứcvào phổi nạn nhân.
d- Lặp lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút
cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân
ổn định bình thường.
Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể
vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.

2. Phương pháp ấn lồng ngực
a) Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.
b) Cầm hai cẳng tay và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân
c) Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân.
d) Làm lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp
tự động của nạn nhân ổn định bình thường.

Câu 6: Vai trò của tieu hóa đối với cơ thể là gì?

Vai trò của tiêu hóa là biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng để cung cấp cho cơ thể người và thải bỏ các chất bã trong thức ăn.

Câu 7: Nêu các tác nhân có hại trong hệ tiêu hóa ? Biện pháp và cách bảo vệ hệ tiêu hóa

Có rất nhiều tác nhân có thể gây hại cho hệ tiêu hóa ở những mức độ khác nhau :
- Răng có thể bị hư hại khi trong thức ân, đó uống hay kem đánh răng thiếu chất canxi (Ca) và fluo (F). hoặc do vi khuẩn lên men nơi vết thức ăn còn dính lại tạo ra môi trường axit làm hỏng lớp men răng và ngà răng.
- Dạ dày và tá tràng có thể bị viêm loét bởi hoạt động của vi khuẩn Helicobacter pylori kí sinh ở lớp dưới niêm mạc của những cơ quan này.
- Các đoạn ruột khác nhau cũng có thể bị viêm do nhiễm độc dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Các chất độc có thể do thức ăn ôi thiu, do vi khuẩn tả, thương hàn... hay kí sinh trùng amip tiết ra.
- Các tuyến tiêu hóa có thể bị viêm do các loại vi khuẩn, virut kí sinh gây ra. Gan có thể bị xơ (tế bào gan bị thoái hóa và thay vào đó là mô xơ phát triển) do viêm gan tiến triển, hay do tế bào gan không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, hoặc do tế bào gan bị đầu độc và hủy hoại bởi rượu, các chất độc khác.
- Hoạt động tiêu hóa còn có thể bị ngăn trở và giảm hiệu quả do giun sán sống kí sinh trong ruột (chúng có thể gây tắc ống mật, tắc ruột và cướp mất một phần chất dinh dưỡng của cơ thể). Các trứng giun sán thường dính trên bề mặt rau, củ không được rửa sạch và có thể sẽ lọt vào ruột khi ta ăn uống.

Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá
Vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn để bảo vệ răng và các cơ quan khác trong khoang miệng.
Ăn uống hợp vệ sinh để tránh các tác nhân gây hại cho các cơ quan tiêu hóa.
Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh cho các cơ quan tiêu hóa phải làm việc quá sức.
Ăn chậm nhai kĩ : ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái khi ăn ; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa được hiệu quả.

Bình luận (0)
VN
30 tháng 12 2017 lúc 20:15

Câu 1:

- Cung cấp oxi cho tế bào tạo ATP cho hoạt động của tế bào và cơ thể

- Loại thải khí cacbonic do các tế bào thải ra khỏi cơ thể

Câu 2: Trao đổi khí ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp

- Trao đổi khí ở phổi :

+ O2 khuếch tán từ phổi vào máu

+ CO2 khuếch tán từ máu vào phổi

- Trao đổi khí ở tế bào :

+ O2 khuếch tán từ máu vào tế bào

+ CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu

Câu 3:

- Dung tích sống là thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể hít vào và thở ra. Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộc vào dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc vào sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ khi thở ra, các cơ này cần được luyện tập thường xuyên từ bé. Vì vậy cần thường xuyên luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đều đặn phối hợp tập thở sâu và giảm nhịp thở từ bé để có một dung tích sống lí tưởng

Câu 4: Trong thuốc lá có chứa rất nhiều chất độc hại ( nicotin, oxit cacbon, nitrozamin, ....) có thể gây tổn hại rất lớn đến hệ hô hấp :

- Làm tê liệt lớp lông rung phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí

- Có thể gây ung thư phổi

Câu 5: Phương pháp hô hấp nhân tạo :

- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau

- Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón tay

- Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng

- Ngừng thổi để hít vào rồi lại thổi tiếp

- Thổi liên tục với 12 - 20 lần/phút cho tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường

( Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể dùng tay bịt miệng và thổi vào mũi

Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim)

Câu 6: Vai trò của tiêu hóa đối với cơ thể : Biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng cho cơ thể hấp thụ được và thải phân ra ngoài

Câu 7:

* Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa :

- Vi khuẩn

- Giun sán

- Ăn uống không đúng cách

- Khẩu phần ăn không hợp lí

* Biện pháp và cách bảo vệ hệ tiêu hóa :

- Đánh răng mỗi sáng thức dậy, trước khi đi ngủ và sau khi ăn, dùng bàn chải mềm

- Ăn uống hợp lí :

+ Ăn chín uống sôi, rửa sạch, không ăn thức ăn ôi thiu

+ Không để ruồi nhặng, đậu vào thức ăn

- Khẩu phần ăn hợp lí

- Ăn uống khoa học :

+ Ăn uống đúng cách ( ăn chậm nhai kĩ, đúng giờ)

+ Thức ăn hợp khẩu vị; không khí bữa ăn vui vẻ, thời gian nghỉ ngơi sau bữa ăn hợp lí

Bình luận (0)

Các câu hỏi tương tự
TY
Xem chi tiết
NV
Xem chi tiết
NH
Xem chi tiết
26
Xem chi tiết
QN
Xem chi tiết
26
Xem chi tiết
26
Xem chi tiết
DC
Xem chi tiết
NT
Xem chi tiết