Bài 2. Phương trình bậc hai một ẩn

ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Gọi x (m) là chiều rộng của sân khấu (0 < x < 10).

Suy ra chiều dài của sân khấu là: x + 2 (m)

Ta có độ dài đường chéo hình chữ nhật là 10 m nên áp dụng định lí pythagore trong tam giác vuông thuộc hình chữ nhật ta được:

\(\begin{array}{l}{x^2} + {(x + 2)^2} = {10^2}\\{x^2} + {x^2} + 4x + 4 - 100 = 0\\2{x^2} + 4x - 96 = 0\end{array}\)

Giải phương trình trên ta được: \({x_1} = 6(TM),{x_2} =  - 8(L)\)

Suy ra chiều rộng của sân khấu là 6 m, chiều dài là 8 m.

Vậy diện tích của sân khấu là S = 6.8 = 48 m2.

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt
ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

a) \(5{x^2} + 7x = 0\)

\(x(5x + 7) = 0\)

\({x = 0}\) hoặc \({5x + 7 = 0}\)

\({x = 0}\) hoặc \({x = \frac{{ - 7}}{5}}\)

Vậy phương trình có 2 nghiệm là x = 0 và x = \(\frac{{ - 7}}{5}\).

b) \(5{x^2} - 15 = 0\)

\(\begin{array}{l}5{x^2} = 15\\{x^2} = 3\\x =  \pm \sqrt 3 \end{array}\)

Vậy phương trình có 2 nghiệm là \(x =  \pm \sqrt 3 \).

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt
ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

a) \({x^2} - x - 20 = 0\)

Ta có a = 1, b = -1, c = -20

\(\Delta  = {( - 1)^2} - 4.1.( - 20) = 81 > 0\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{1 + \sqrt {81} }}{2} = 5;{x_2} = \frac{{1 - \sqrt {81} }}{2} =  - 4\)

b) \(6{x^2} - 11x - 35 = 0\)

Ta có a = 6, b = -11, c = -35

\(\Delta  = {( - 11)^2} - 4.6.( - 35) = 961 > 0\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{11 + \sqrt {961} }}{{2.6}} = \frac{7}{2};{x_2} = \frac{{11 - \sqrt {961} }}{{2.6}} =  - \frac{5}{3}.\)

c) \(16{y^2} + 24y + 9 = 0\)

Ta có a = 16, b = 24, c = 9

\(\Delta  = {24^2} - 4.16.9 = 0\)

Vậy phương trình có nghiệm kép là: \({y_1} = {y_2} =  - \frac{{24}}{{2.16}} =  - \frac{3}{4}\).

d) \(3{x^2} + 5x + 3 = 0\)

Ta có a = 3, b = 5, c = 3

\(\Delta  = {5^2} - 4.3.3 =  - 11 < 0\)

Vậy phương trình vô nghiệm.

e) \({x^2} - 2\sqrt 3 x - 6 = 0\)

Ta có a = 1, b = \( - 2\sqrt 3 \), c = -6

\(\Delta  = {\left( { - 2\sqrt 3 } \right)^2} - 4.1.( - 6) = 36 > 0\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{2\sqrt 3  + \sqrt {36} }}{2} = 3 + \sqrt 3 ;{x_2} = \frac{{2\sqrt 3  - \sqrt {36} }}{2} =  - 3 + \sqrt 3. \)

g) \({x^2} - \left( {2 + \sqrt 3 } \right)x + 2\sqrt 3  = 0\)

Ta có a = 1, b = \( - \left( {2 + \sqrt 3 } \right)\), c = \( 2\sqrt 3 \)

\(\Delta  = {\left( {2 + \sqrt 3 } \right)^2} - 4.1.\left( { 2\sqrt 3 } \right) = 7 - 4\sqrt 3  > 0\),

\(\sqrt {\Delta} = \sqrt {7 - 4\sqrt 3} = \sqrt {4 - 4\sqrt 3 + 3} \\= \sqrt {({2 - \sqrt 3})^2} = |2 - \sqrt 3| = 2 - \sqrt 3\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{2 + \sqrt 3  + (2 - \sqrt 3)}}{2} = 2;{x_2} = \frac{{2 + \sqrt 3  - (2 - \sqrt 3) }}{2} = \sqrt 3.\)

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt
ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

a) x(x + 8) = 20

\({x^2} + 8x - 20 = 0\)

Ta có a = 1, b = 8, c = -20

\(\Delta  = {8^2} - 4.1.\left( { - 20} \right) = 144 > 0\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{ - 8 + \sqrt {144} }}{2} = 2;{x_2} = \frac{{ - 8 - \sqrt {144} }}{2} =  - 10\)

b) \(x(3x - 4) = 2{x^2} + 5\)

\(\begin{array}{l}3{x^2} - 4x - 2{x^2} - 5 = 0\\{x^2} - 4x - 5 = 0\end{array}\)

Ta có a = 1, b = -4, c = -5

\(\Delta  = {( - 4)^2} - 4.1.\left( { - 5} \right) = 36 > 0\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{4 + \sqrt {36} }}{2} = 5;{x_2} = \frac{{4 - \sqrt {36} }}{2} =  - 1\)

c) \({(x - 5)^2} + 7x = 65\)

\(\begin{array}{l}{x^2} - 10x + 25 + 7x - 65 = 0\\{x^2} - 3x - 40 = 0\end{array}\)

Ta có a = 1, b = -3, c = -40

\(\Delta  = {( - 3)^2} - 4.1.( - 40) = 169 > 0\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{3 + \sqrt {169} }}{2} = 8;{x_2} = \frac{{3 - \sqrt {169} }}{2} =  - 5\)

d) \((2x + 3)(2x - 3) = 5(2x + 3)\)

\(\begin{array}{l}{(2x)^2} - 9 - 10x - 15 = 0\\4{x^2} - 10x - 24 = 0\end{array}\)

Ta có a = 4, b = -10, c = -24

\(\Delta  = {( - 10)^2} - 4.4.( - 24) = 484 > 0\)

Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\({x_1} = \frac{{10 + \sqrt {484} }}{{2.4}} = 4;{x_2} = \frac{{10 - \sqrt {484} }}{{2.4}} = \frac{{ - 3}}{2}\).

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt
ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Gọi tốc độ ô tô thứ nhất là x (km/h) (x > 10)

Suy ra tốc độ ô tô thứ hai là x – 10 (km/h)

Thời gian ô tô thứ hai đi từ thành phố A đến thành phố B là: \(\frac{{150}}{{x - 10}}\)(giờ).

Thời gian ô tô thứ nhất đi từ thành phố A đến thành phố B là: \(\frac{{150}}{x}\)(giờ).

Vì ô tô thứ nhất đến B trước ô tô thứ hai là 30 phút = \(\frac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình:

\(\frac{{150}}{{x - 10}}\)- \(\frac{{150}}{x}\) = \(\frac{1}{2}\).

Biến đổi phương trình trên, ta được:

150.2.x - 2.150.(x – 10) = x.(x – 10) hay \({x^2} - 10x - 3000 = 0\)

Giải phương trình trên, ta được \({x_1} = 60(TM),{x_2} =  - 50(L)\)

Vậy tốc độ của ô tô thứ nhất là 60 km/h, ô tô thứ hai là 50 km/h.

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt
ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Nửa chu vi của vườn là: 280 : 2 = 140 (m).

Gọi chiều dài của hình chữ nhật là x (m) (70 < x < 140)

Suy ra chiều rộng là 140 – x (m).

Mỗi bên để 2 (m) nên chiều dài của đất để lại trồng trọt chỉ còn x – 4 (m) và chiều rộng là 140 – x – 4 = 136 – x (m).

Theo bài ra, ta có phương trình: (x – 4)(136 – x) = 4256

Suy ra \({x^2} - 140x + 4800 = 0\)

Giải phương trình trên ta có: \({x_1} = 60(L),{x_2} = 80(TM)\)

Vậy chiều dài của khu vườn là 80 m và chiều rộng là 60 m.

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt
ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Gọi khối lượng nước trong dung dịch trước khi đổ thêm nước là x (g) (x > 0).

Khối lượng dung dịch khi đó là x + 50 (g)

Nồng độ muối trong dung dịch khi đó là: \(\frac{{50}}{{x + 50}}\)

Nếu đổ thêm 250 g nước vào dung dịch thì khối lượng của dung dịch là:

x + 50 + 250 = x + 300 (g)

Nồng độ dung dịch lúc này là \(\frac{{50}}{{x + 300}}\)

Vì nồng độ dung dịch giảm 10% nên ta có phương trình:

\(\frac{{50}}{{x + 50}}\) - \(\frac{{50}}{{x + 300}}\)= 10%

Suy ra \({x^2} + 350x - 110000 = 0\)

Giải phương trình trên, ta được: \({x_1} = 200(TM),{x_2} =  - 550(L)\).

Vậy trước khi đổ nước vào dung dịch có 200 g nước

Nồng độ dung dịch là \(\frac{{50}}{{200 + 50}} = \frac{1}{5}  = 0,2 = 20\% \).

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt
ND
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Gọi số xe được điều đến chở hàng là x (xe) (x > 2)

Số xe thực tế chở hàng là: x – 2 (xe)

Số hàng mỗi xe chở thực tế là: \(\frac{{90}}{{x - 2}}\)(tấn)

Số hàng mỗi xe chở theo dự định là: \(\frac{{90}}{x}\)(tấn)

Theo bài ra ta có phương trình:

\(\frac{{90}}{x}\) + 0,5 = \(\frac{{90}}{{x - 2}}\) suy ra \({x^2} - 2x - 360 = 0\)

Giải phương trình trên, ta được: \({x_1} = 20(TM),{x_2} =  - 18(L)\)

Vậy số xe được điều đến chở hàng là 20 xe.

Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt