Lai giữa 2 nòi ruồi giấm thuần chủng : thân xám, cánh dài, mắt đỏ với thân đen, cánh ngắn, mắt nâu được F1 toàn thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho ruồi cái F1 giao phối với ruồi đực thân đen, cánh ngắn, mắt nâu cho thế hệ sau gồm có 1172 con thân xám, cánh dài, mắt đỏ : 1100 con thân đen, cánh ngắn, mắt nâu : 280 con thân xám, cánh ngắn, mắt nâu : 306 con thân đen, cánh dài, mắt đỏ : 535 con thân xám, cánh dài, mắt nâu : 503 con thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ : 49 con thân xám, cánh ngắn, mắt đỏ : 55 con thân đen, cánh dài,mắt nâu .
Giải thích kết quả và lập bản đồ về vị trí của 3 gen đó trên nst. Biết mỗi loại tính trạng do một loại gen qui định.
Ở một loài thực vật, màu sắc hạt do 2 cặp gen phân li riêng rẽ tác động qua lại với nhau, sự hỗ trợ của hai gen trội R và B tạo hạt đỏ, 2 cặp gen lặn tương ứng sẽ cho hạt trắng, kiểu gen (R-bb) và (rrB-)cho hạt màu xám.
a. Cho 2 cây hạt xám có kiểu gen khác nhau giao phối thì kết quả ở đời con có thể như thế nào?
b. Làm thế nào có thể biết được cây hạt xám đem lai là thuần chủng hay không?
c. Tỉ lệ kiểu hình đời con sẽ như thế nào nếu cho cây hạt đỏ thu được từ phép lai giữa 2 cây hạt xám không thuần chủng, tự thụ phấn.
Ở một nòi chó, khi kiểu gen chứa 2alen trội A và B thì có màu lông đen, kiểu gen chỉ có gen trội A thì lông hung đỏ, chỉ gen trội B thì lông nâu, 2 cặp gen lặn aabb cho lông vàng. Hai cặp gen qui định màu lông chó nói trên phân bố trên 2 cặp nst thường khác nhau.
a.Cho chó đen lai với chó vàng, từ phép lai này sinh ra chó vàng. Hãy cho biết kiểu gen của cặp chó bố mẹ.
b. Tỉ lệ phân li đời con sẽ thế nào nếu cho lai 2 chó đen thu được từ phép lai nói trên.
Lai giữa 2 nòi ruồi giấm thuần chủng : thân xám, cánh dài, mắt đỏ với thân đen, cánh ngắn, mắt nâu được F1 toàn thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho ruồi cái F1 giao phối với ruồi đực thân đen, cánh ngắn, mắt nâu cho thế hệ sau gồm có 1172 con thân xám, cánh dài, mắt đỏ : 1100 con thân đen, cánh ngắn, mắt nâu : 280 con thân xám, cánh ngắn, mắt nâu : 306 con thân đen, cánh dài, mắt đỏ : 535 con thân xám, cánh dài, mắt nâu : 503 con thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ : 49 con thân xám, cánh ngắn, mắt đỏ : 55 con thân đen, cánh dài,mắt nâu .
Giải thích kết quả và lập bản đồ về vị trí của 3 gen đó trên nst. Biết mỗi loại tính trạng do một loại gen qui định.
Ở một loài chuột có hai gen không alen, tác động riêng rẽ, qui định hai tính trạng khác nhau : hình dạng lông và độ dài đuôi. Các gen qui định tính trạng nằm trên nst thường.
Khi giao phối giữa những con lông quăn, đuôi dài với những con lông quăn, đuôi ngắn , ở F1 thu được :
301 con lông quăn, đuôi dài : 452 con lông quăn, đuôi ngắn : 201 con lông quăn, đuôi dài : 51 con lông thẳng, đuôi ngắn.
Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai?
Khi lai thứ lúa thuần chủng cây cao, hạt tròn với thứ lúa thuần chủng cây thấp, hạt dài, người ta thu được F1 đồng loạt các cây cao, hạt dài. Cho các cây F1 tự thụ phấn, ở F2 thu được 4000 cây trong đó có 160 cây thấp, hạt tròn.
Ở phép lai thứ hai, người ta cho cây F1 nói trên lai với những cây thân cao, hạt dài ( tạo ra từ tổ hợp lai giữa hai thứ lúa thuần chủng khác) và thế hệ lai cũng nhận được 4000 cây.
Giả thiết rằng, mỗi cặp tính trạng do một cặp gen qui định và mọi diễn biến của nst trong quá trình giảm phân ở tất cả các cây F1 trong cả hai phép lai đều giống nhau hoặc xảy ra với tần số như nhau (dù cây F1 được dùng làm dạng bố hay dạng mẹ)
a.Viết sơ đồ lai và xác định số cây của mỗi kiểu hình ở F2 trong phép lai thứ nhất?
b.Viết sơ đồ lai và xác định số cây của mỗi kiểu hình trong phép lai thứ hai ?