Trong lòng mẹ

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

- Nguyên Hồng (1918 - 1982)

- Quê quán: Nam Định.

- Sự nghiệp:

+ Đề tài: hướng về những người cùng khổ.

+ Sáng tác: tiểu thuyết, kí, thơ thành công hơn cả là tiểu thuyết.

+ Phong cách: giàu chất trữ tình, cảm xúc dạt dào thiết tha, rất mực chân thành.

- Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ (1938), Những ngày thơ ấu (1938), Cửa biển,

2. Tác phẩm

- Văn bản thuộc thể loại hồi kí.

- Sử dụng ngôi thứ nhất (lời kể của chú bé Hồng).

- Văn bản chia làm 2 phần:

+ P1: Từ đầu… người ta hỏi đến chứ.

à Cuộc trò chuyện giữa bé Hồng và bà cô.

+ P2: Còn lại

à Cuộc gặp gỡ của bé Hồng với mẹ.

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT

1. Cuộc trò chuyện giữa bé Hồng và bà cô

a. Hoàn cảnh của bé Hồng:

- Bé Hồng là kết quả của cuộc hôn nhân không tình yêu.

- Lớn lên trong gia đình không hạnh phúc.

- Bố mất, mẹ đi tha hương, Hồng sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng.

-> Cô độc, bất hạnh, luôn khát khao tình yêu thương của mẹ.

b. Cuộc trò chuyện của bé Hồng và bà cô

Lời nói, cử chỉ của bà cô

Phản ứng của bé Hồng

- Cười, hỏi có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ không?

- Đổi giọng, vỗ vai nhìn tôi nghiêm nghị, tỏ ý thương xót thầy tôi.

 

* Mục đích: châm chọc, nhục mạ, cố ý reo giắc hoài nghi để Hồng khinh miệt mẹ.

 

- Toan trả lời có (nghĩ đến vẻ mặt rầu rầu, sự hiền từ của mẹ và cảnh thiếu thốn tình thương)

- Cúi đầu không đáp (nhận ra ý nghĩ cây độc, nét mặt cười rất kịch của cô).

- Cười đáp lại không muốn vào vì mẹ sẽ về (hiểu rắp tâm tanh bẩn của cô muốn chia rẽ hai mẹ con)

=> Bé Hồng thông minh, nhạy cảm, tâm hồn sáng trong và giàu tình yêu thương mẹ, có niềm tin mãnh liệt vào mẹ.

2. Cuộc gặp gỡ giữa bé Hồng và mẹ

a) Lúc mới gặp mẹ

* Thoáng thấy người ngồi trên xe giống mẹ

- Đuổi theo, gọi bối rối: Mợ ơi.

à Hành động vội vàng, tiếng gọi cuống quýt bị dồn nén rất lâu bật ra thành tiếng thể hiện niềm khao khát được gặp mẹ.

- Nghệ thuật: So sánh độc đáo.

* Khi nhận ra mẹ

- Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi.

- Ríu chân khi trèo lên xe.

- Òa khóc nức nở.

à Là phản ứng tự nhiên của đứa con lâu ngày được gặp mẹ. Cử chỉ bối rối lập cập mong sớm được ở trong vòng tay mẹ. Em khóc vì mãn nguyện khác với giọt nước mắt xót xa, tủi hờn khi nói chuyện với bà cô.

- Nghệ thuật: Sử dụng liên tếp các tính từ; các từ cùng trường nghĩa “khóc, nức nở, sụt sùi”.

b. Khi ở trong lòng mẹ

Hành động

Cảm xúc

Suy nghĩ

- Đùi áp đùi mẹ;

- Đầu ngả vào đầu mẹ.

- Ấm áp, mơn man khắp da thịt.

- Phải bé lại, lăn vào lòng mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của mẹ, để mẹ gãi rôm cho mới thấy mẹ có 1 êm dịu vô cùng.

à Cảm giác hạnh phúc, sung sướng tột đỉnh khi ở trong lòng mẹ.

- Hình ảnh người mẹ:

+ Gương mặt tươi sáng.

+ Đôi mắt trong.

+ Nước da mịn, gò má hồng.

à Chân dung mẹ hiện lên thật hoàn hảo qua cái nhìn của bé Hồng, từ đó thể hiện sâu sắc lòng yêu thương, quý trọng mẹ của bé Hồng.

=> Bé Hồng luôn khao khát tình yêu thương và rất mực yêu mẹ. Em có niềm tin mãnh liệt vào mẹ.

III. TỔNG KẾT

1. Nghệ thuật

- Hồi kí giàu chất trữ tình.

- Miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế; lời văn dạt dào cảm xúc.

- Hình ảnh so sánh độc đáo.

2. Nội dung

- Nỗi đau khổ bất hạnh của những người phụ nữ trong xã hội cũ, mẹ Hồng và hình ảnh đáng thương của những đứa trẻ.

- Tình yêu mãnh liệt của chú bé Hồng với mẹ.