Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácVua nhà Trần trinjg trọng hỏi các bô lão:
- Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương Nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân, bảo rằng: "Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu cỏ không mọc được ở chỗ ấy!". Vậy nên tính sao đây?
Mọi người xôn xao tranh nhau nói:
- Xin bệ hạ cho đánh!
- Thưa chỉ có đánh!
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa:
- Nên hoà hay nên đánh?:
- Đánh! Đánh!
Điện Diên Hồng như rung chuyển. Người người sục sôi.
(Theo Lê Vân, Hội nghị Diên Hồng)
❓Câu hỏi:
a) Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế nào?
b) Trong giao tiếp, các nhân vật lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào? Người nói tiến hành những hành động cụ thể nào, còn người nghe thực hiện những hành động tương ứng nào?
c) Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Ở đâu? Vào lúc nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện lịch sử gì?).
d) Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì?
e) Mục đích của cuộc giao tiếp (hội nghị) là gì? Cuộc giao tiếp có đạt được mục đích đó không?
Trả lời:
a) Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp mà văn bản trên ghi lại gồm có: Vua Trần Nhân Tông, các bô lão và những người khác (không nói rõ).
b) - Trong hoạt động giao tiếp trên, người nói và người nghe luôn đổi vai cho nhau. Lúc đầu vua Trần Nhân Tông là người nói, các bô lão là người nghe, sau đó, các bô lão lại là người nói: "Xin bệ hạ cho đánh", "Thưa, chỉ có đánh"... "Đánh! Đánh!”.
- Người nói đầu tiên là vua Trần Nhân Tông thực hiện hành động "Trịnh trọng hỏi". Khi mọi người đáp (trở thành người nói) thì có hành động "xôn xao, tranh nhau nói". Lần thứ hai, vua trở thành người nói, động tác kèm theo, báo hiệu tư cách người nói là: vua "nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại lần nữa" ; còn những người nghe là các bô lão, cuối cùng trở thành người nói qua hành động: "... tức thì, muốn miệng một lời".
c) Hoàn cảnh giao tiếp:
- Địa điểm: tại điện Diên Hồng.
- Thời gian: Vào thòi vua Trần Nhân Tông. Khi đó, nước ta đang bị đế quốc Nguyên - Mông đe dọa xâm lăng.
d) Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung: thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc ngoại xâm. Vấn đề cụ thế trong hoạt động giao tiếp trên là: Nên hòa (tức đầu hàng) hay nên đánh?
e) - Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích: kêu gọi các bô lão, thông qua các bô lão để động viên, khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nước.
- Mục đích giao tiếp đó đã đạt được một cách mĩ mãn.
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động,..
a) Thông qua văn bản đó, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? (Ai viết? Ai đọc? Đặc điểm của các nhân vật đó về lứa tuổi, vốn sống, trình độ hiểu biết, nghề nghiệp,...?).
b) Hoạt động giao tiếp đó được tiến hành trong hoàn cảnh nào? (Hoán cảnh có tổ chức, có kế hoạch của giáo dục nhà trường, hay là hoàn cảnh giao tiếp ngẫu nhiên, tự phát hằng ngày...?).
c) Nội dung giao tiếp (thông qua văn bản đó) thuộc lĩnh vực nào? Về đề tài gì? Bao gồm những vấn đề cơ bản nào?
d) Hoạt động giao tiếp thông qua đó nhằm mục đích gì? (xét từ phía người viết và từ phía người đọc).
e) Phương tiện ngôn ngữ và cách thức tổ chức văn bản có đặc điểm gì nổi bật? (Dùng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học nào? Văn bản có kết cấu rõ ràng với các đề mục lớn nhỏ thể hiện tính mạch lạc, chặt chẽ ra sao?).
Trả lời:
a) Các nhân vật giao tiếp:
Người viết sách giáo khoa và giáo viên, học sinh toàn quốc đều tham gia giao tiếp. Họ có độ tuổi từ 65 trở xuống đến 15 tuổi. Từ giáo sư, tiến sĩ đến học sinh lớp 10 THPT.
b) Hoàn cảnh: Nhà trường, có chương trình, có tổ chức, kế hoạch dạy học.
c) Nội dung:
Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam. Đồng thời phác họa tiến trình phát triển của lịch sử văn học, thành tựu của nó. Văn bản giao tiếp còn nhận ra những nét lớn về nội dung nghệ thuật của văn học Việt Nam.
d) Mục đích của hoạt động giao tiếp:
- Về phía người viết: Cung cấp những tri thức cơ bản về nền văn học Việt Nam.
- Về phía học sinh: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam.
e) Phương tiện ngôn ngữ có đặc điểm nổi bật là dùng phương pháp khoa học phối hợp với thuyết minh, trong đó chủ yếu là phong cách khoa học. Cách tổ chức văn bản: Được kết cấu thành các phần mục rõ ràng, trong đó có các đề mục lớn, nhỏ, trình bày một cách mạch lạc, chặt chẽ...
1. Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: tạo lập văn bản (do người nói, người viết thực hiện) và lĩnh hội văn bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ tương tác.
2. Trong hoạt động giao tiếp có sự chi phối của các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp.