Đây là phiên bản do Nguyễn Trần Thành Đạt
đóng góp và sửa đổi vào 13 tháng 4 2021 lúc 19:12. Xem phiên bản hiện hành
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 – HỌC KÌ II
A. NỘI DUNG ÔN TẬP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
- HS nắm vững 6 CẤP ĐỘ HIỂU
+ Nắm được các thông tin chính của văn bản, nằm trong văn bản, tức là trả lời câu hỏi văn bản ấy nói (viết) về vấn đề gì?
+ Hiểu được vai trò, tác dụng của các hình thức biểu đạt (nghệ thuật) được sử dụng trong văn bản.
+ Hiểu được những ẩn ý sâu xa (mục đích của tác giả) được gửi gắm phía sau những câu chữ của văn bản, nhất là với các văn bản văn học, văn hình tượng.
+ Phát hiện những nội dung, ý nghĩa vượt ra ngoài văn bản và cả ý đồ tác giả, do vốn sống, hoàn cảnh và điều kiện riêng của người đọc…
+ Nhận diện và đánh giá được giá trị của những nội dung và hình thức biểu hiện của văn bản.
+ Biết vận dụng những gì mình hiểu vào giải quyết các tình huống tương tự trong học tập và cuộc sống.
1. Nếu hỏi về nội dung, nhan đề văn bản
- Văn bản đề cập đến điều gì?
- Đặt nhan đề cho văn bản: phải đảm bảo các tiêu chí: đúng trọng tâm, ngắn gọn, hay, dựa vào chủ đề, hình tượng trung tâm, nội dung hay ý nghĩa văn bản. Một văn bản nên đặt hai tên (không trúng cái này thì trúng cái kia). Ở giữa hai tên gọi có chữ hoặc.
2. Hỏi về phong cách ngôn ngữ: Khi trả lời phong cách ngôn ngữ nào thì phải giải thích phong cách ngôn ngữ đó mới đạt điểm tuyệt đối. Giải thích thì dựa trên đặc trưng của phong cách ngôn ngữ.
a. Lưu ý 1: Câu hỏi sẽ là
(a). Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn trích trên và nêu hiệu quả của các phép tu từ đó?
(b). Chỉ ra biện pháp tu từ chính trong đoạn trích trên và nêu hiệu quả của các phép tu từ đó?
Ta chú ý hai chỗ gạch chân sẽ thấy hai câu hỏi khác nhau. Các biện pháp tu từ thì được phép trả lời từ 2 trở lên, nhưng đã là biện pháp tu từ chính thì chỉ được chọn 1 mà thôi.
b. Lưu ý 2 : Đề yêu cầu chỉ ra biện pháp tu từ, thì phải chỉ ra bằng cách: gọi tên phép tu từ ấy và chỉ ra nó nằm ở hình ảnh, câu văn, từ ngữ nào. Và phải làm như vậy mới có điểm.
c. Lưu ý 3: Trong trường hợp mà câu hỏi yêu cầu chỉ ra một số phép tu từ thì lần lượt chỉ ra các phép tu từ đó, sau đó mới nêu tác dụng cho tất cả các phép ấy.
d. Lưu ý 4: Khi câu hỏi có cụm từ Nêu hiệu quả nghệ thuật của một phép tu từ cụ thể: phải trả lời đúng với từng phép sau đây với những từ khoá cụ thể có trong mỗi phép tu từ.
* Phép So sánh: Hiệu quả tăng sức gợi hình, tăng chiều sâu cho hình ảnh làm cho sự vật, sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng của người nghe, người đọc, gợi hình dung và để lại ấn tượng sâu sắc.
* Phép ẩn dụ: Hiệu quả tăng sức gợi hình, mang lại tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu
đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc về (….hình ảnh gì đó.
* Các phép điệp nói chung: Điệp từ/ngữ/cấu trúc tác dụng: tạo nên nhịp điệu, giọng điệu, nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm.
* Lưu ý:
- Nếu đoạn đó có phép so sánh thì nó là thao tác so sánh.
- Nếu đoạn có đưa ra một khái niệm và lý giải thì đó là giải thích
- Nếu đoạn có lập luận để không công nhận một cái gì đó không đúng thì đó là thao tác bác bỏ.
- Nếu hỏi phương thức biểu đạt chính của văn bản
+ Là thơ thì thường là: biểu cảm
+ Là văn xuôi thường là: tự sự (nếu đó là truyện) hoặc miêu tả (nếu đó là tuỳ bút)
+ Nếu hỏi về các phương thức biểu đạt (các hoặc những thì là từ 2 trở nên): khi gặp các câu hỏi như thế về văn bản thơ và văn xuôi thì trả lời hết ba phương thức biểu đạt sau vào: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Trả lời như thế là có thể đúng cả hoặc chỉ đúng 2 trong 3 phương thức nhưng vẫn được chấm điểm tuyệt đối.
- Khi nào có đoạn văn bản mà thấy có sử dụng số liệu, nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, so sánh, phân loại, phân tích. Đó dứt khoát là thuyết minh
- Khi nào có đoạn văn mà bàn luận về một vấn đề gì đó liên quan đến chính trị, xã hội, đạo đức thì đó chính là thao tác nghị luận.
- Đôi lúc thao tác thuyết minh vẫn gắn với tự sự hoặc nghị luận gắn với thuyết minh hoặc nữa là nghị luận gắn với tự sự.
- Khi làm bài lưu ý câu trả lời sẽ phải bảo đảm được hai phần rất rõ ràng: nội dung và nghệ thuật. Nếu câu đó không có nghệ thuật thì thôi không trả lời. Nhưng hầu như câu nào cũng có nghệ thuật cả nên các em lưu ý điểm này.
- Khi hỏi về ý nghĩa của một số từ ngữ thì các em phải đặt từ ngữ đó trong chỉnh thể của nội dung văn bản đó từ đó suy ra câu trả lời.
7. Hỏi về các loại câu (trong ngoặc kép là để nhận biết)
- Câu tường thuật (câu kể - câu này thường dẫn một sự việc)
- Câu cảm thán (câu cảm có dấu!)
- Câu nghi vấn (có dấu hỏi)
- Câu khẳng định
- Câu phủ định. (Có chữ không)
- Câu đơn (Chỉ có 1 cụm chủ vị)
- Câu ghép/ Câu phức (2 cụm chủ vị trở lên)
- Câu đặc biệt. (Câu cực ngắn)
- Có hai loại lỗi sau:
Lỗi diễn đạt (Lỗi này do sai chính tả, dùng từ không đúng văn cảnh nói và viết, lỗi ngữ pháp- câu không có chủ vị).
Lỗi lập luận (lỗi lôgic thường sai dấu chấm phẩy do đặt tuỳ tiện)
- Có hai hình thức ngôn ngữ là ngôn ngữ trực tiếp và ngôn ngữ nửa trực tiếp.
+ Ngôn ngữ trực tiếp gồm: Ngôn ngữ nhân vật (ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật với nhau trong truyện, hoặc chỉ là những lời độc thoại nội tâm của nhân vật); ngôn ngữ của người kể chuyện (ngôn ngữ trần thuật).
+ Ngôn ngữ nửa trực tiếp: Ngôn ngữ đan xen giữa lời của nhân vật với lời của người kể chuyện (ngôn ngữ trần thuật nửa trực tiếp).
10. Các hình thức lập luận (Các phương pháp lập luận) của đoạn văn
- Phương pháp diễn dịch (câu chốt, câu nêu ý khái quát đạt ở đầu đoạn);
- Phương pháp quy nạp (câu chốt, câu nêu ý khái quát đạt ở cuối đoạn); phương pháp song hành (không có câu chốt, câu chủ đề, tất cả các câu cùng tập trung hướng tới một chủ đề chung);
- Phương pháp móc xích; phương pháp tổng – phân – hợp (có hai câu chốt nằm ở đầu và cuối đoạn nhưng hai câu này không giống nhau).
- Lục bát (một câu sáu tiếng, một câu tám tiếng tạo thành một cặp. Ví dụ Việt Bắc – Tố Hữu)
- Lục bát biến thể (thường biến thể ở câu tám có thể biến thể thành 9 đến 13 tiếng – xuất hiện trong ca dao)
- Song thất lục bát (hai câu 7 tiếng và một cặp lục bát – cứ thế sánh đôi cho đến hết bài)
- Thơ tự do (số tiếng trong mỗi dòng thơ không đều nhau – câu dài câu ngắn; Số dòng không quy định.)
Ví dụ: đoạn trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm; Đàn ghita của Lor-ca.
* Lưu ý: khi không biết đó là thể thơ gì thì ngồi đếm chữ, đếm ra số chữ trên một câu và đếm cho hết đoạn sẽ ra thể thơ.
2. 1. Những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản
- Đoạn văn
- Liên kết và lập luận trong văn bản: Phép liên kết: Phép nối, phép thế, phép tỉnh lược, phép lặp, phép liên tưởng.
- Các thao tác lập luận: Diễn dịch, quy nạp, song hành.
- Văn bản tự sự.
- Văn bản thuyết minh.
- Văn bản nghị luận.
- Truyện hiện đại Việt Nam
- Kịch hiện đại Việt Nam
1. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ về một tư tưởng, đạo lí cần đảm bảo các nội dung sau:
- Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
- Giải thích, phân tích theo từng ý, từng vế của vấn đề được nêu.
- Phát biểu nhận định, đánh giá của mình về tư tưởng, đạo lí đó (Khẳng định đối với những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch).
- Nêu rõ hiện tượng đời sống cần bàn luận.
- Phân tích, đánh giá các biểu hiện của hiện tượng (tốt - xấu, đúng - sai, lợi - hại).
- Lí giải các nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng.
- Bày tỏ thái độ, ý kiến đối với hiện tượng đời sống đó. Đề xuất giải pháp đối với hiện tượng đời sống đó.
- Rút ra bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân.
- Nắm vững nội dung và giá trị của tác phẩm văn học (hoặc văn bản có chứa đựng một vấn đề xã hội cần nghị luận).
- Tìm hiểu về vấn đề xã hội được gửi gắm trong tác phẩm văn học.
- Chọn lựa những dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu để chứng minh cho vấn đề nghị luận nhằm làm tăng sức thuyết phục đối với người đọc.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật cần nghị luận.
- Phân tích những khía cạnh nổi bật về nhân vật (hoàn cảnh sống, ngoại hình, nội tâm, hành động, tính cách, số phận...) để làm rõ về vẻ đẹp của nhân vật (hoặc các giá trị được thể hiện qua nhân vật).
- Đánh giá về thành công của tác giả qua xây dựng nhân vật (nghệ thuật xây dựng nhân vật, thể hiện được tư tưởng, đề tài văn học...).
- Giải thích ý kiến
- Làm sáng tỏ ý kiến bằng thao tác chứng minh, phân tích
- Đánh giá về ý nghĩa, tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống.
* Bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học cần chú ý về hình thức:
- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, lập luận thuyết phục.
- Bố cục chặt chẽ, logich.
- Dẫn chứng tiêu biểu, chính xác, phong phú.
- Giai đoạn văn học
- Khuynh hướng sáng tác
- Đề tài - Chủ đề
- Chất liệu
- Thủ pháp nghệ thuật
- Nhân vật
- Đặc điểm văn phong
*Đối với các bài Đọc văn: Cần nhớ chính xác tên tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời. Nắm được nội dung của văn bản (đề tài, chủ đề, cốt truyện, chi tiết, hệ thống nhân vật…) và hình thức của văn bản (đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ngôn ngữ), ý nghĩa văn bản; nhất thiết phải nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm:
- Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
- Vợ nhặt - Kim Lân
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ
*Với các bài đọc hiểu, HS ôn tập theo Vở học trên lớp và Tài liệu lưu hành nội bộ môn Ngữ văn lớp 12.
Thời gian làm bài 120 phút, đề thi gồm hai phần:
- Phần đọc hiểu (3,0đ)
- Phần làm văn: gồm hai câu
+ Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
+ Câu 2: Nghị luận văn học (5,0 điểm)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Giữa những ngày mưa dầm dề như thế, rừng Trường Sơn ban đêm càng lạnh lẽo. Bao nhiêu người bốn phương quen biết nhau và chưa hề quen biết nhau cùng đến ngồi bên nhau trong bóng tối. Bên ngoài căn nhà trạm giao liên dành cho khách đi đường, tiếng mưa đổ ào ào và tiếng ve mùa đông kêu như có ai đem cạo tinh nứa ở đầu giường.
… Ở chiến trường người ta cần chuyện trò, cần làm quen, cần giúp đỡ lẫn nhau hơn. Lại còn đặc điểm của tuổi trẻ: Chiến sĩ bao giờ cũng xông xáo, cũng muốn tìm biết, cũng nhận thức để chóng trở thành người lính già dặn kinh nghiệm. Rồi ở chiến trường người ta sống bằng những tình cảm cháy bỏng hơn: Trước cái sống và cái chết, lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, tình đồng đội trước khó khăn và nguy hiểm... Hình như tất cả mọi người đều mở tung mình ra để cảm thụ, để nhận thức chung quanh trong một phạm vi hết sức bao quát, và mọi người đều muốn ghi nhận lấy những ý nghĩa và tình cảm chưa bao giờ có.
(Trích Dấu chân người lính, Nguyễn Minh Châu)
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu tác dụng của phép ẩn dụ trong câu văn: “Hình như tất cả mọi người đều mở tung mình ra để cảm thụ, để nhận thức chung quanh trong một phạm vi hết sức bao quát, và mọi người đều muốn ghi nhận lấy những ý nghĩa và tình cảm chưa bao giờ có”.
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về quan niệm sống của thế hệ trẻ thời chống Mỹ trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sức mạnh của niềm tin trong cuộc sống của con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.